Bí quyết học và luyện thi môn tiếng Anh

Thảo luận trong 'Tủ sách học đường' bắt đầu bởi philaomientrung, 21 Tháng chín 2014.

  1. Offline

    philaomientrung

    • Windows 95

    Số bài viết:
    24
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    100
    các thành viên câu lạc bộ Gia sư Thủ khoa chia sẻ với các thí sinh về bí quyết học và luyện thi môn tiếng Anh cùng những kĩ năng khi làm bài thi môn này.
    Bí quyết học và luyện thi môn tiếng Anh
    1. Những thủ thuật khi học môn tiếng Anh
    Học tiếng Anh cũng giống như học các môn khoa học trừu tượng khác, cũng cần phải có tư duy logic, lập luận. Chỉ khác một điều, khi học ngoại ngữ bạn cần phải chăm chỉ, kiên trì hơn và đặc biệt phải có thủ thuật. Thủ thuật ở đây chính là cách thức mà bạn hiểu về môn học và áp dụng nó thành những phương pháp cụ thể dành cho môn học. Vậy, thủ thuật của môn tiếng Anh là gì? Hãy cùng xem những gợi ý sau đây:

    Xác định xem bạn hợp với cách học nào

    Nghiên cứu gần đây cho thấy rất nhiều người có cách học riêng mà mình yêu thích. Nếu bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể tạo ra mối liên hệ giữa tiếng Anh và hình ảnh. Ví dụ, bạn có thể xem phim có phụ đề tiếng Anh, cố gắng hình dung mình đang ở ngữ cảnh cần sử dụng tiếng Anh, liên tưởng các từ cần học với các hình ảnh. Nếu bạn là người yêu âm nhạc thì nghe các bài hát tiếng anh theo sở thích hoặc theo trình độ là sự lựa chọn hoàn hảo. Còn nếu bạn là người có đầu óc phân tích, hãy dành nhiều thời gian để học ngữ pháp và so sánh tiếng Việt với tiếng Anh.

    Thích nói tiếng Anh và thoải mái khi nói

    Khi sử dụng tiếng Anh, bạn đừng sợ mắc lỗi, vì nếu không mắc lỗi, có nghĩa bạn chẳng học được gì. Nhưng điều quan trọng là những gì bạn rút ra sau khi mắc lỗi. Học tiếng Anh cũng vậy, khi bạn thích nói, dù nói sai bạn cũng sẽ tạo cho mình một thói quen hay một phản xạ được nói, từ đó bạn dần điều chỉnh được những lỗi của mình thông qua việc nói thường xuyên.

    Nói là kỹ năng quan trọng và thú vị nhất của bất cứ một ngôn ngữ nào. Chúng ta luôn có cảm giác tiến bộ to lớn và rõ rệt nhất khi có thể giao tiếp lưu loát trực tiếp bằng ngôn ngữ nói. Để học nói tiếng Anh, các bạn đừng quá nóng vội. có nhiều người may mắn sống trong môi trường giao tiếp tiếng Anh nên họ có thể học nói ngay từ khi mới bắt đầu học ngoại ngữ. Tuy nhiên, đối với phần lớn mọi người thì chúng ta nên cần có một nền tảng ngôn ngữ nhất định (từ vựng, ngữ pháp, phát âm, cấu trúc câu) ít nhất là 6 tháng trước khi bước vào một khóa học nói thực thụ. Đối với những người không có điều kiện sống hay làm việc trong môi trường tiếng anh thì ta nên tranh thủ luyện nói như sau:

    Tận dụng tối đa những giờ luyện tập trên lớp hay tại các trung tâm ngoại ngữ: tập nói càng nhiều với bạn bè dù là những cấu trúc đơn giản nhất, đừng chỉ thực tập qua loa chiếu lệ vì càng luyện nói người ta càng nhớ bài lâu và tạo cho mình được phản xạ nhanh nhẹn khi gặp những tình huống tương tự trong cuộc sống.
    Khắc phục tính nhút nhát và sợ sai của mình. Hãy mạnh dạn nói tiếng Anh bất cứ khi nào có thể.

    Tìm một bạn học hay một nhóm học ưng ý và sắp xếp thời gian học nhóm. Có nhiều bạn bè hẹn nhau đến lớp sớm hơn 30 phút và để được nói chuyện bằng tiếng Anh với nhau. Đây là một cách học rất tốt và giúp nhau cùng tiến bộ.
    Tham gia câu lạc bộ tiếng Anh vào cuối tuần.

    Học nghe
    Để nghe tốt một bài khóa trong sách tiếng Anh ta thường phải trải qua các bước sau:
    Trước khi nghe, bạn hãy suy nghĩ về đề tài đó để giúp bạn hình dung và phán đoán những gì sắp nghe, nghe ý chính trước tiên để trả lời câu hỏi tổng quát, nghe những từ khóa rồi đoán, không nhất thiết phải nghe ra từng từ một. Sau đó, bạn hãy nghe lại nhiều lần để biết được nhiều chhi tiết càng tốt và hoàn tất các câu hỏi trong bài. Tuyệt đối không được xem trước nội dung bài khóa trước khi nghe. Chỉ khi nghe xong rồi, bạn mời vừa nghe vừa đọc bài để kiểm tra lại và học thêm từ mới cũng như tăng cường các cách diễn đạt hay trong bài. Bạn cũng nên đọc theo băng nhiều lần sau khi nghe xong để luyện phát âm và nhớ bài tốt hơn.
    Nguyên tắc chung cho việc rèn luyện kĩ năng nghe hiệu quả là nghe càng nhiều càng tốt. Tranh thủ mọi tài liệu và cơ hội nghe có thể: nghe băng, nghe nhạc, nghe đài, xem tivi, xem phim Mỹ có phụ đề tiếng anh, hay tham khảo các sách luyện nghe…
    Ngoài ra còn có một công cụ vô cùng hiểu quả để rèn luyện mọi kĩ năng cho người học tiếng Anh, đó là Internet. Bạn có thể đọc báo, nghe tin tức, tìm tài liệu online bằng tiếng Anh… ngoài ra trên Internet còn có rất nhiều website cung cấp các bài học tiếng Anh miễn phí, rất thú vị và tiện lợi.

    Học từ vựng
    Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong’ cụm từ, trong câu tránh học từ “chết”. Ví dụ: học từ “corner” phải học trong nhóm từ “on the corner of”, học “interested” phải nhớ cụm từ “be interested in” thì mới biết cách đặt câu cho đúng.
    Học từ vựng theo chủ để mà bạn có thể nghi ra cho mình, như:
    Money: earn, spend, save, invest, waste, make…
    Weather: hot, cold, sun,…

    Để nhớ được từ vựng không có cách nào hiệu quả hơn cách sử dụng chúng. Một cách học thông minh là bạn hãy cố gắng “chen”những từ vừa mới học khi tập nói hay khi viết email bằng tiếng Anh. Có thể lúc đầu bạn còn lung túng và thiếu tự nhiên, nhưng chính những lúc như vậy bạn mới nhớ được từ nhiều nhất, và theo thời gian, bạn sẽ sử dụng được ngày càng nhiều từ vựng một cách thành thạo. cốt lõi vấn đề ở đây, là bạn đang tự tạo cho mình những tình huống để có thể sử dụng ngay những từ mới học. bạn không cần nhất thiết phải viết ra giấy nhiều lần, vì việc này chỉ giúp bạn nhớ được chính tả của từ mà thôi.

    Bạn cũng cần luôn mang theo mình một cuốn sổ nhỏ ghi chép từ vựng mới, để tranh thủ học khi rảnh rỗi. hãy đặt cho mình mục tiêu mỗi ngày học vài từ tùy theo khả năng của mình và nhớ là ôn tập thường xuyên theo định kì (3 ngày, 1 tuần hay 1 tháng…). Cố gắng ôn lại từ vựng đã học ít nhất là 3 lần mới có thể nhớ tốt được chúng.
    Để ý cách trình bày từ vựng: sử dụng nhiều màu viết khác nhau, vẽ hình hay sơ đồ theo chủ để càng nhiều càng tốt.
    Trên đây là những gợi ý nhỏ của chúng tôi nhằm giúp bạn cải thiện được quá trình học môn tiếng Anh. Sẽ còn rất nhiều những phương pháp học môn ngoai ngữ này mà bạn có thể ứng dụng vào việc học tập của mình sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của bạn.
    1. Những kĩ năng khi làm bài thi môn tiếng Anh
    Để xây dựng được cho mình những cách học tiếng Anh thành công đã khó, việc áp dụng những phương pháp ấy vào việc giải quyết các bài thi cũng không dễ dàng. Để các sĩ tử có thể vượt qua được thử thách của một bài thi môn ngoại ngữ này, chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc một số “bí kíp” sau:

    Cấu trúc đề thi môn tiếng anh
    Đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh theo cấu trúc của Bộ Giao Dục và Đào tạo có 80 câu hỏi và không có phần riêng để thí sinh lựa chọn. Có thể chia cấu trúc đề thi thành 6 phần cơ bản sau:
    Đánh trọng âm trên từ (khoảng 5 câu)
    Cấu trúc câu, cụm từ, cụm động từ… (khoảng 25-30 câu), từ vựng (khoảng 3-5 câu).
    Chọn lỗi sai (khoảng 5-10 câu).
    Hoàn thành câu dựa trên từ cho sẵn (khoảng 5 câu).
    Chọn câu có nghĩa tương đương với câu gốc (viết lại câu, khoảng 5 câu).
    Đọc hiểu, chọn câu trả lời hoặc từ cho sẵn (khoang 25- 30 câu ).

    Phương pháp làm đề thi môn tiếng Anh
    Với 80 câu hỏi làm trong 90 phút, các bạn cần bình tĩnh, nên đọc rõ yêu cầu của đề, yêu cầu của từng phần, nhìn lướt nhanh toàn bộ đề để xem đề yêu cầu gì, có khi phần chú ý, hoặc yêu cầu lại để cuối đề thi. Khi làm bài các bạn nên làm tới đâu chắc tới đó, đánh dấu ngay vào phiếu trả lời, tránh làm nháp rồi mới điền vào phiếu trả lời sau, nếu điền vào phiếu trả lời sau có bạn làm đúng nhưng khi điền vào lại vội vàng điền lệch câu, như vậy sai một loạt các câu tiếp theo.

    Chú ý: Để tránh tình trạng bỏ sót các câu, các bạn hãy nhớ phương pháp loại suy là tối ưu nhất. nếu gặp trường hợp khó quá cũng phải loại dần từng phương án, sau đó chọn phương án thích hợp nhất, không được bỏ trống bất cứ câu nào.
    Trong đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có khoảng 10-15% là những câu hỏi khó, với các câu hỏi này các bạn nên đánh dấu để làm sau cùng, không nên quá tập trung để phí thời gian vô ích. Dưới đây là một số lưu ý cho từng phần trong cấu trúc đề thi môn tiếng anh, những kinh nghiệm dưới đây sẽ giúp bạn định hướng phương pháp ôn thi môn tiếng Anh tốt hơn.

    Trọng âm
    Đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có 5 câu đánh trọng âm từ vì vậy các bạn cần nhớ các quy tắc đánh trọng âm. Để làm dạng bài này, trước tiên các bạn cần chọn từ có quy tắc đánh trọng âm và loại trừ các từ không có quy tắc hoặc đang phân vân chưa rõ trọng âm ở đâu. Các bạn chỉ cần tìm ra trọng âm của 3 trong 4 từ đã cho là có thể hoàn thành bài tập này.

    Một số quy tắc đánh trọng âm:
    Trọng âm thường rơi vào âm trước các từ có đuôi: ic, ics, ical, ial, ion, ity, ety, ive, ilar, ular, ulous, age, ure…
    Với động từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2.
    Danh từ có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Đối với từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên (từ phải sang trái)
    Từ có đuôi: ate, y, ise hoặc ize, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên, hay từ phải sang trái.

    Ví dụ:
    1. A. fantastic B. political C. financial D. dictionary
    2. A. delicious B. cabbage C. banana D. irregular
    Câu 1: đáp án là D (theo quy tắc 1). Các đáp án A, B, C trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Riêng đáp án D, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
    Câu 2: đáp án là B do trọng âm của các phương án A, C, D trọng âm đều rơi vào âm thứ 2, riêng đáp án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

    Trắc nghiệm chọn từ hoặc cụm từ
    Đây là dạng bài điền vào chỗ trống, học sinh phải lựa chọn một trong bốn phương án để hoàn thành câu bị thiếu đảm bảo tính logic và đúng ngữ pháp.
    Để làm dạng bài này, trước tiên các bạn cần đọc lướt các phương án trả lời để biết chỗ còn thiếu liên quan đến từ vựng hay ngữ pháp nào:
    Nếu từ vựng thì cần biết loại từ vựng như tính từ, danh từ, động từ, trạng từ, số ít, số nhiều, khẳng định, phủ định, tiền tố, hậu tố,…
    Nếu là về mặt ngữ nghĩa, cần lựa chọn từ nào có nghĩa hợp logic nhất hoặc cùng các cụm từ khác trong câu tạo nên một cụm hoặc thành ngữ có nghĩa logic nhất.
    Tiếp theo, cần đọc kĩ câu văn, dịch qua ý nghĩa của câu, xác định xem yếu tố còn thiếu là gì, không nên chọn câu trả lời khi chưa đọc xong hết câu.

    Ví dụ: một chuỗi các từ được tách nhau bởi dấu (,) thường liên quan đến cấu trúc song song.
    My hobby is learning English, listening to music, AND … chess.
    1. To play B. play C. playing D. played
    Đáp án đúng là C vì đây là cấu trúc song song, các động từ cùng đuôi “ing” giống nhau.

    Dạng bài nhận biết lỗi sai
    Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ sai, học sinh phải nhận biết được phương án sai, cấn sửa để đảm bảo tính hợp nghĩa, đúng ngữ pháp của câu.
    Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó.

    Ghi nhớ: không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
    Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kĩ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến những lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ, sai chính tả… để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.
    Giải pháp cuối cùng: hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn một phương án hợp lí nhất trong các phương án.

    Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of 2007.
    1. Prices B. consumer goods C. rose D. since
    Đọc lướt tất cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A, B, C không hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng “since + mốc thời gian” thì động từ ở đây phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ đơn, do đó rõ ràng C sai. Đáp án đúng phải là “has risen”.

    Hoàn thành câu, từ cho sẵn, viết lại câu
    Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi hỏi bạn phải trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc.
    Ngoài nghĩa của từ, cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp tính logic và hợp lí của từng phương án với câu để loại bỏ các phương án sai.

    Ví dụ: Strong as he is, he still can’t lift that box.
    1. The box was too heavy for him to lift.
    2. He’s very strong, but he still can’t lift that box.
    3. He still can’t lift that box, because he’s not as strong.
    4. However he is strong, he still can’t lift that box.
    Nghĩa câu gốc là: Anh ấy khỏe nhưng vẫn không nâng được cái hộp.
    Phương án A loại vì câu A có nghĩa “cái hộp quá nặng đến nỗi anh ấy không thể nhấc lên được” (thiếu ý “anh ấy khỏe”).
    Phương án B đúng vì câu B có nghĩa giống câu gốc.
    Phương án C loại vì câu C có nghĩa: “bởi vì anh ấy không khỏe”.
    Phương án D loại vì câu D dùng sai từ. câu đúng phải là: Although he’s strong, he still can’t lift that box.

    Đọc hiểu
    Dạng bài đọc hiểu trong đề thi tiếng anh có thể chia làm 2 dạng: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ cho sẵn và tìm đáp án câu hỏi.
    Có những căn cứ sau giúp học sinh lựa chọn được phương án thích hợp nhất với dạng bài này:
    Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ.
    Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn.
    Căn cứ vào ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn.

    Lưu ý:
    Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì.
    Lần theo từng câu từ trên xuồng dưới để tìm đáp án đúng.
    Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn, đáp án câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn.

    Ngoài ra:
    Trong những năm gần đây đề thi ĐH, CĐ môn tiếng Anh thường có một số câu hỏi ứng dụng về giao tiếp thông thường như cảm ơn, xin lỗi, đáp lại lời cảm ơn... để làm tốt dạng bài này cần lưu ý những cách thức giao tiếp trong tiếng anh như sau:

    Cám ơn và đáp lai lời cám ơn:
    It was so/ extremely/ very kind/sweet/nice/good of you/… to do something.
    Thank you very much for…
    Thanks/ thank you.
    Many thanks/ thanks tons: cảm ơn nhiều.
    I am very much obliged to you for…! I am thankful…! I am grateful to you for…: tôi rất cám ơn bạn vì…

    Xin lỗi và đáp lại lời xin lỗi:
    I am sorry/ I am awful/ I am terrible sorry about that…
    I didn’t mean it: tôi không cố ý.
    I apologize to you for: tôi xin lỗi bạn về…
    It’s total/ entirely my fault: đó hoàn toàn là lỗi của tôi.
    Please accept my apology: làm ơn chấp nhận lời xin lỗi của tôi.
    Người xin lỗi cũng có thể xin tha thứ:
    Please forgive me.

    Hoặc hứa:
    It will not happen again: chuyện này sẽ không xảy ra nữa.
    Hoặc bày tỏ sự tiếc nuối:

    I should not have done that: tôi không nên làm vậy.
    I should have been more careful: lẽ ra tôi nên cẩn thận hơn.
    I wish I hadn’t done that: ước gì tôi đã không làm vậy.

    Hay đề nghị được bồi thường:
    Please let me know if there is anything I can do to compensate for that: làm ơn cho tôi biết, tôi có thể làm gì để bù đắp…?
    That’s fine. I understand it completely!: không sao đâu, tôi hiểu mà.
    This kind of thing happens: chuyện này vẫn thường xảy ra mà.
    Don’t worry about it: đừng lo.
    You didn’t mean it: bạn không cố ý mà.
    It’s doesn’t matter: không sao đâu.
    Khi chấp nhận lời xin lỗi trong những trường hợp quan trọng, chúng ta có thể nói:
    I forgive you: tôi tha thứ cho bạn.
    Your apology is accepted: tôi chấp nhận lời xin lỗi của bạn.
    You are forgiven: bạn được tha thứ.

    Bày tỏ sự cảm thông:
    I am sorry to hear that: tôi rất lấy làm tiếc khi biết điều này.
    I know this is too much to bear: tôi biết điều này là quá sức chịu đựng.
    I think I understand how you feel: tôi nghĩ tôi có thể hiểu được bạn cảm thấy thế nào.
    You have just got to learn to accept it and move forward: bạn phải học cách chấp nhận chuyện đã xảy ra và tiếp tục sống.

    Xin phép làm điều gì đó
    Thường sử dụng với May/ Might/ Can/ Could…
    Ví dụ: May I leave the class early today? Xin phép cho em về sớm.
    Một số cấu trúc khác như:
    Do/ Would you mind if…: bạn có phiền không nếu…
    Is it OK/ alright if…: Liệu có ổn không nếu…
    Do you think I can…: Liệu tôi có thể…
    Any body might if…? Có ai phiền không nếu…?

    Để đáp lại lời xin phép, nếu đồng ý có thể dung lặp lại các từ May, Can.
    Ví dụ: Để đáp lại câu xin phép về sớm, ta có thể nói: Yes, you may/ you can. Không dung “Could” trong câu trả lời cho phép.

    Ngoài ra còn một số cách diễn đạt khác:
    Sure! Certainly! Of course: Đương nhiên rồi.
    Go ahead: Cứ tự nhiên.
    Use it! Don’t ask: Dùng đi, không cần xin phép!
    Chú ý: khi người xin phép dùng các cấu trúc với: “Would/ Do you mind” thì câu đáp lại phải mang nghĩa phủ định:
    No, not at all: Hoàn toàn không.
    Of course not: Tất nhiên là không phiền gì.
    No, please do/ go ahead: Không phiền đâu, cứ tự nhiên.

    Để đáp lại lời xin phép, nếu từ chối, có thể dùng các cấu trúc sau:
    No, you can’t: Không, không được.
    I am afraid you can’t: Tôi e là không được.
    No, not now: Bây giờ thì không được.
    Hoặc dùng:
    I’d rather you + Mệnh đề quá khứ đơn và đưa them lí do để giải thích.
    Mời:
    Mời và đáp lại
    Would you like…? Bạn có thích…?
    I would like to invite you to…: Tôi muốn mời bạn…
    Do you fancy! Do you feel like…? Bạn có muốn…
    Let’s…
    Shall we…?

    Để đáp lại lời mời ngoài lời cảm ơn, chúng ta cũng có thể dùng:
    Yes, please! Vâng, cho tôi một ít.
    That is/sounds greate! Sẽ rất tuyệt đấy.
    It is a great idea! Đó là một ý hay!
    Why not? Sao lại không nhỉ?
    OK! Let’s do that: Được thôi, cứ thế đi.
    I would love to: Tôi rất thích.

    Để từ chối, chúng ta cảm ơn và xin lỗi, sau đó có thể đưa ra lí do để giải thích:
    No, thanks: Không, cảm ơn.
    Sorry I don’t particularly like: Xin lỗi nhưng tôi không thực sự thấy thích.
    I am afraid I can’t: Tôi e rằng tôi không thể.
    I am sorry but I don’t feel up to: Tôi xin lỗi nhưng tôi không thấy hào hứng lắm.
    I’d rather give a miss if you don’t mind: Nếu bạn không phiền thì để lúc khác.
    I’d love to but…
    Some other time, perhaps: có lẽ để dịp khác đi.
    I wish I could: ước gì tôi có thể.

    Đề nghị:
    Để đề nghị giúp đỡ người khác, chúng ta dùng một số cách diễn đạt sau:
    Let me help you: Để tôi giúp bạn.
    Can/ May I help you: tôi có thể giúp bạn được gì không?
    How can I help you? How can I be of help? Tôi có thể giúp bạn được chút gì không?
    Would you like some help? Do you need some help? Bạn có cần giúp gì không?

    Ví dụ:
    Would you like something to drink? Bạn có muốn uống chút gì đó không?
    Let me make you a cup of coffee! Hãy để tôi pha cho bạn một tách café nhé!
    Shall I cook something for you? Để tôi nấu gì cho bạn ăn nhé?

    Chấp nhận lời mời, lời đề nghi bằng cách cám ơn:
    Yes, please! Vâng.
    Yes, could I have some orange juice! Vâng. Vậy cho tôi nước cam.

    Hoặc dùng các cấu trúc giống như khi chấp nhận lời mời:
    Thanks, that would be a great help! That would be helpful! Cám ơn, nếu bạn giúp tôi thì tốt quá!
    As long as you don’t mind: Được chứ, nếu bạn không phiền.
    It would be nice/ great/ helpful/… if you could! Sẽ rất tốt, rất tuyệt nếu bạn giúp!

    Để từ chối lời đề nghị, có thể dùng các cách sau:
    No, thanks: Không, cảm ơn.
    No, but thanks for offering! Không, nhưng cám ơn vì đã muốn giúp tôi.
    No, don’t worry! Không sao đâu, đừng lo.
    No, that’s OK! Không cần đâu, tôi ổn mà.
    Thanks but I can manage! Cám ơn nhưng tôi có thể tự xoay xở được!

    Ra lệnh, đe dọa:
    Để ra lệnh và đe dọa, người ta có thể dùng thể cầu khiến, hoặc dùng với “must”, “will”.

    Ví dụ:
    You must go home early! Con phải về nhà sớm đấy!
    Leave me alone! Để tôi yên!
    Give me money or I will kill you! Đưa tiền đây không tao giết!

    Để đáp lại các câu mệnh lệnh, có thể dùng các cách diễn đạt sau:
    I will/ I won’t.
    OK.
    Take it easy! Bình tĩnh.
    Will do: Làm đây.

    Phàn nàn, chỉ trích và cáo buộc:
    Khi phàn nàn, chỉ trích, một số cấu trúc sau thường được sử dụng:
    Should (not) have + Phân từ 2: Lẽ ra nên/ không nên làm gì.

    Ví dụ:
    You should have asked for permission!: Lẽ ra bạn nên xin phép trước chứ!
    What on earth have you been? Bạn đã đi đâu lâu vậy?
    Why on earth didn’t you listen to me? Tại sao bạn lại không nghe tôi chút nào thế nhỉ?
    What the hell kept you there so long? Cái gì giữ bạn lại đó lâu thế?
    Mức độ chỉ trích nặng nhẹ, còn tùy thuộc vào thái độ của người phàn nàn, chỉ trích.
    Thì hiện tại tiếp diễn dùng với “always” cũng được dùng để chỉ sự phàn nàn, chỉ trích.

    Ví dụ:
    You are always late! Bạn thường xuyên muộn đấy.
    Khi cáo buộc, thường dùng cách diễn đạt trực tiếp mô tả điều cáo buộc.

    Ví dụ:
    You damaged my new carpet! Bạn làm bẩn tấm thảm mới mua của tôi rồi đấy!
    No one but you did it! Bạn chứ không phải ai khác đã làm điều này!
    Khi nhận được lời cáo buộc, phàn nàn, người nghe có thể giải thích bằng cách xin lỗi.
    Phủ nhận lời phàn nàn hay cáo buộc bằng các cấu trúc dưới đây, sau đó là lời giải thích:
    I don’t think so: Tôi không nghĩ vậy.
    Watch your tongue! Cẩn thận với cái lưỡi của anh đấy!
    Mind your words/ Be careful what you say! Cẩn thận với những gì anh nói đấy!
    Not me: Không phải tôi.

    Trung Tâm tiếng anh tại đà nẵng
    Secret việt nam sưu tầm và chia sẽ.
    chúc các bạn forum 123 học tốt
    maisu3329 thích bài này.
  2. Offline

    pencil

    • Thành Viên Mới

    Số bài viết:
    10
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    bài viết hữu ích, mình rất ngu môn này , học bao nhiêu năm rồi mà vẫn chẳng tiến bộ chút nào

Chia sẻ trang này

Advertising: Linux system admin | nukeviet | nukeviet 4 | Upload ảnh miễn phí