phần lý thuyết Tài chinh tín dụng

Thảo luận trong 'QC và quan hệ cộng đồng' bắt đầu bởi d_lonely2009, 19 Tháng năm 2013.

  1. Offline

    d_lonely2009

    • Thông tin công nghệ

    • khó đỡ trong từng hơi thở
    Số bài viết:
    878
    Đã được thích:
    381
    Điểm thành tích:
    450
    CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ & GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ
    1. Các hình thái của tiền tệ
    1.1. Hóa tệ
    1.1.1. Hóa tệ không bằng kim loại:
    Đó là hình thái tiền tệ đầu tiên, hóa tệ không bằng kim loại nói chung đó là những vật trang sức hay những vật có thể ăn được: vỏ sò, vỏ ốc, gạo, lụa, kê..
    1.1.2. Hoá tệ bằng kim loại.
    Những đồng tiền bằng kim loại: đồng, chì, kẽm, thiếc, bạc, vàng
    1.2. Tín tệ
    1.2.1. Tiền bằng kim:
    Giá trị nội tại của kim loại thường không phù hợp với giá trị danh nghĩa.
    1.2.2. Tiền giấy:
    Tiền giấy khả hoán: thứ tiền được lưu hành thay cho tiền vàng hay tiền bạc ký thác ở ngân hàng.
    Tiền giấy bất khả hoán là thứ tiền giấy bắt buộc lưu hành, không thể đem tiền giấy này đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc.
    1.3. Bút tệ, tiền điện tử
    1.3.1. Bút tệ - tiền ghi sổ:
    Tiền ghi sổ là đồng tiền được thực hiện bằng các bút toán Nợ - Có trên tài khoản ở ngân hàng.
    1.3.2. Tiền điện tử:
    • Vẫn là tiền ghi sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản được nối mạng vi tính.
    • Hình thức: các loại thẻ
    2. Dòng tiền tệ
    Là một chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kỳ nhất định.
    2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền:
    2.1.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền
    ·là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với khoản tiền mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến thời điểm trong tương lai.
    ·FVn = PV (1+i)n
    2.1.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền
    ·Là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh tại các thời điểm trong tương lai.
    ·[IMG]

    CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
    2.1. Tài chính là gì?
    ·Quan điểm của P.J.Drake: Tài chính đơn thuần phản ánh hoạt động thu chi tiền tệ của chính phủ. Nghĩa rộng hơn: phản ánh các khoản vay, cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ.
    ·Theo từ điển kinh tế học hiện đại: tài chính biểu thị vốn dưới dạng tiền tệ, nghĩa là ở các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính hay các định chế tài chính.
    Đặc điểm tài chính:
    ·Tài chính được đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gởi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ…
    ·Tài chính liên quan đến việc chuyển giao các nguồn tài chính giữa các chủ thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn.
    Nguồn tài chính
    ·Theo nghĩa hẹp: nguồn tài chính là khối lượng tiền tệ có tính lỏng cao mà các chủ thể có được.
    ·Theo nghĩa rộng: ngoài khối tiền có tính lỏng cao, nguồn tài chính thể hiện dưới dạng:
    + Các loại tài sản tài chính hay các loại chứng khoán. Các loại tài sản này khác với tiền ở tính lỏng.
    + Ngoài ra, nguồn tài chính còn bao gồm dạng tài sản như bất động sản, sở hữu trí tuệ và các loại tài sản vô hình khác có khả năng tiền tệ hóa.
    - Nguồn tài chính trong nước được hình thành từ:
    + Đối với cá nhân: nguồn tài chính chủ yếu được hình thành từ thu nhập lao động.
    + Đối với các doanh nghiệp: hình thành từ kết quả kinh doanh.
    + Đối với chính phủ: hình thành từ thu thuế, phí, lệ phí…
    2.2. Chức năng của tài chính
    1. Chức năng phân phối (PP): PP của cải xã hội, trải qua quá trình PP lần đầu và nhiều lần PP lại.
    - Phân phối lần đầu là PP tiến hành trong lĩnh vực sản xuất vật chất, hình thành nên quỹ bù đắp tư liệu sản xuất, những khoản thu nhập ban đầu cho người lao động và thu nhập thuần tuý của xã hội.
    - Phân phối lại thu nhập là tiếp tục PP những phần thu nhập cơ bản được hình thành qua PP lần đầu, để đáp ứng nhu cầu tích luỹ và tiêu dùng của toàn xã hội.
    2. Chức năng giám đốc
    Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình phân phối của cải xã hội thành các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo các mục đích đã định.
    3. Chức năng huy động vốn
    Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các chủ thể cần phải có nguồn lực tài chính nhất định. Chức năng huy động vốn thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
    2.3.2. Tài chính công
    Tài chính công là những hoạt động thu chi tiền tệ của nhà nước nhằm thực thi các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hội: quỹ ngân sách nhà nước, quỹ BHXH, quỹ hỗ trợ tài chính….
    2.3.3. Tài chính doanh nghiệp
    Bao gồm tài chính của tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế.
    2.3.4. Tài chính trung gian
    l Các tổ chức tín dụng: NHTM, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng tập thể và tư nhân => cầu nối giữa cung và cầu vốn.
    l Bảo hiểm: thể hiện các tổ chức kinh doanh bảo hiểm đứng ra cam kết bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm cho người đóng phí bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm
    2.3.5 Tài chính các tổ chức xã hội và hộ gia đình
    Đặc trưng cho bộ phận hoạt động tài chính này là sự tồn tại của các quỹ tiền tệ trong các hộ gia đình.
    2.5. chính sách tài chính của quốc gia
    2.5.1 Chính sách tạo vốn và sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường.
    ·Muốn kinh tế phát triển, cần có: lao động, vốn, công nghệ. ...
    ·Để tạo vốn cần giải quyết một số nội dung sau:
    ·Phải hướng vào việc khai thác mọi tiềm năng về vốn trong nền kinh tế.
    ·Thu hút nguồn vốn từ bên ngoài: vay, xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp
    ·Tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn lựa chọn một cơ cấu đầu tư thích hợp.
    ·Giảm nhu cầu chi chưa thực sự cấp bách….
    2.5.2 Chính sách điều hòa thu nhập
    ·Thuế: phương tiện đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, và cũng được coi như một phương tiện quan trọng điều tiết nền kinh tế.
    ·Công cụ chi ngân sách: chi ngân sách là một khoản chi rất lớn đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, có tác động rất lớn đến tổng mức cầu của xã hội.
    CHƯƠNG 3: TÀI CHÍNH CÔNG
    Tài chính công là những hoạt động thu chi tiền tệ của Nhà nước nhằm tahực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công cho xã hội.
    Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
    Thu ngân nhà nước gồm:
    1. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
    ·Thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp nhân khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế.
    ·Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và được ấn định trong giá cả hàng hóa hoặc cước phí dịch vụ.
    2. Lệ phí là khoản thu bắt buộc để bù đắp chi phí hoạt động hành chính và đóng góp cho ngân sách: công chứng…
    3. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp một phần chi phí thường xuyên
    4. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước: đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh
    5. Vay nợ và viện trợ của chính phủ: Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc …
    6. Viện trợ quốc tế
    v Chi ngân sách nhà nước:
    ·Chi đầu tư phát triển
    §Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội:
    Chi đầu tư cho cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thủy lợi, năng lượng, vận tải, viễn thông, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công
    b) Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước
    c) Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp
    d) Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển
    e) Chi dự trữ nhà nước
    §Chi thường xuyên
    a) Chi sự nghiệp:
    1. Chi sự nghiệp kinh tế
    2. Chi sự nghiệp văn hóa xã hội
    b) Chi quản lý nhà nước
    c) Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
    §Chi trả nợ gốc do chính phủ vay
    1. Trả nợ trong nước
    2. Trả nợ nước ngoài
    CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
    Vai trò của tài chính DN
    Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
    Phân phối sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
    Kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
    Công cụ để kiểm tra các hoạt động sx kinh doanh
    Vốn kd của dn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kd để sinh lời.
    Tiền được gọi là vốn khi thỏa mãn:
    - Tiền phải được đảm bảo bằng một tài sản có thực.
    - Tiền phải đạt đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự án kd.
    - Tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời
    Vốn cố định: biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
    [IMG]
    =>Ý nghĩa: phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
    đồng doanh thu
    [IMG]
    =>Ý nghĩa: phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
    đồng lợi nhuận
    [IMG]
    =>Ý nghĩa: phản ánh mức độ hao mòn của TSCD trong dn so với
    thời điểm đầu tư ban đầu
    [IMG]
    =>Ý nghĩa: phản ánh giá trị TSCD bình quân trang bị cho một
    công nhân trực tiếp sản xuất.
    Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
    [IMG]
    =>Ý nghĩa: phản ánh một đồng VLD tạo ra bao nhiêu
    đồng doanh thu
    [IMG]

    [IMG]
    Vốn tài chính là một bộ phận vốn kinh doanh của dn được đầu tư dài hạn ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời gọi là đầu tư tài chính của dn.
    v Chi phí cho hoạt động kinh doanh gồm:
    - Chi phí sản xuất: CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
    - Chi phí bán hàng: chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị.
    - Chi phí quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kd
    - Ngoài ra có các chi phí liên quan đến hoạt động tài chính: CP liên doanh, CP đầu tư tài chính,…
    - DT của dn là toàn bộ số tiền mà dn thu được nhờ đầu tư kd trong một thời kỳ nhất định.
    - Lợi nhuận của dn là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà dn đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó
    CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
    5.1.1. Phân tích tài chính:
    Là quá trình sử dụng các báo cáo TC của dn để phân tích và đánh giá tình hình TC của dn.
    Mục đích: nhằm nhận định trạng thái TC của dn để ra quyết định đầu tư và tài trợ => nâng cao giá trị tài sản của dn.
    5.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính:
    Mục tiêu của phân tích TC nhằm trả lời cho câu hỏi “ai cần pt TC và họ cần quan tâm đến vấn đề gì khi tìm hiểu các bảng BCTC?”
    Các đối tượng quan tâm, gồm:
    Các chủ nợ thương mại, những người cho vay dài hạn, các nhà đầu tư, các nhà quản trị.
    - Các chủ nợ thương mại,NHTM, người cấp vốn ngắn hạn: quan tâm đến khả năng phát sinh ngân quỹ có thể đáp ứng những khoản nợ.
    - Đối với người cho vay: xác định khả năng hoàn trả nợ, họ phân tích mức độ nợ, cấu trúc nguồn vốn, cấu trúc tài sản, khả năng sinh lợi theo thời gian…
    - Các nhà đầu tư:khả năng sinh lợi (quan tâm nhất),khả năng thu hồi vốn đầu tư và những rủi ro gắn với khoản đầu tư của họ.
    - Nhà quản trị:để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong dn; là cơ sở cho những dự đoán tc, quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
    CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
    Hoạch định là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
    Mục tiêu của việc hoạch định tài chính:
    - Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch.
    - Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.
    - Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất.
    - Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác.
    - Hoạch định thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch cho tương lai để phát triển định hướng chung cho toàn tổ chức, dự đoán trước các vấn đề và xây dựng chính sách cho tương lai.
    Lập kế hoạch tài chính là một tiến trình:
    • Phân tích các quyết định đầu tư và tài trợ cho công ty
    • Dự đoán những kết quả trong tương lai từ các quyết định hiện tại
    • Quyết định những phương án thực hiện được đưa vào trong kế hoạch cuối cùng
    • Đo lường các hiệu suất một cách liên tục so với các mục tiêu của kế hoạch tài chính
    • Đặt ra mục tiêu hiệu quả, làm cơ sở để đánh giá kết quả của kế hoạch.
    • Cung cấp các ước lượng và định lượng các nhu cầu vật chất của công ty dưới hình thái tiền tệ.
    • Kết hợp với các kế hoạch, chương trình khác trên cơ sở cân đối các nguồn thu chi.
    • Dự kiến các rủi ro tài chính mà công ty gặp phải để đưa ra các biện pháp, giải pháp khắc phục.
    [1] thông số khả năng thanh toán:
    - Thông số khả năng thanh toán hiện thời ( current ratio):
    [IMG]
    Khả
    năng
    thanh
    toán
    hiện
    thời
    cho
    thấy
    dường
    như
    cty
    đang
    khả
    năng
    thanh
    toán
    cao
    hơn
    so
    với
    ngành.
    Tuy
    nhiên
    thông
    số
    khả
    năng
    thanh
    toán
    nhanh
    không
    nói
    lên
    điều
    đó
    thể
    do
    mức
    tồn
    kho
    quá
    cao
    -Thôngsốthanhtoánnhanh (Acid - test)

    [IMG]
    - vòng quay phảithukháchhàng
    [IMG]
    =>Số lần phải thu k.h được chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa thành tiền mặt càng ngắn.
    [IMG]
    Thờigianbìnhquâncầnthiếtđkhoảnphảithuthểchuyểnhóathànhtiền
    - vòng quay tồn kho
    [IMG]
    [IMG]
    [2] Các thông số nợ
    [IMG]
    [IMG]
    [IMG]
    [IMG]
    [IMG]
    [3] thông số khả năng sinh lợi
    [IMG]

    Phản ánh tính hiệu lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra Lợi nhuận vượt quá chi phí của hàng hóa dịch vụ đã bán
    [IMG]

    Phản ánh hiệu lực của doanh nghiệp trong việc giảm thấp chi phí sản xuất
    [IMG]

    Phản ánh cách thức lợi nhuận ròng đang được tạo ra đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí thuế TNDN
    [IMG]
    [IMG]

    Doanhnghiệpđangdùngtàisảnđtạoradoanhsốnhưthếnào? Đolườngtốcđộchuyểnhóacủatổngtàisảnđểtạoradoanhthu.

    [IMG]

    Phản ánh tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra Lợi nhuận ròng từ tài sản
    + dupont
    [IMG]
    [IMG]
    [IMG]
    [IMG]

    Doanh nghiệp đang tạo ra Lợi nhuận cho những người cung cấp vốn chủ tốt như thế nào?
    [IMG]

    ROE của công ty sẽ tăng khi tăng mức đòn bẫy nợ, nhưng nếu duy trì mức đòn bẫy nợ cao thì phải chấp nhận mức rủi ro tài chính cao.
    ROE cao: công ty đang hội đầu lớn khả năng quản chi phí hiệu quả
    .
    [IMG]
    [4] thông số hoạt động
    -Lãi bản trên cổ phiếu lưu hành( EPS)
    [IMG]

    Xác định hiệu quả của công ty trong việc tạo nên thu nhập cho mỗi cổ phiếu
    -Giá trên thu nhập ( P/E)
    [IMG]

    Nhàđầusẵngsàngtrảbaonhiêuchomỗiđồnglợinhuậncủa DN ( Biểuhiệnquanđiểmvềtriểnvọngtươnglaicủa DN)
    [IMG]

    CHƯƠNG 7: TÍN DỤNG- LÃI SUẤT TÍN DỤNG
    Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
    Tín dụng nặng lãi có những đặc điểm cơ bản sau:
    + Lãi suất cao, do hai nguyên nhân: Thứ nhất là cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng; thứ hai là nhu cầu đi vay thường cấp bách không thể trì hoãn được.
    + Mục đích vay là tiêu dùng. Đối với nông dân và thợ thủ công thì mục đích sử dụng vốn vay là để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: Đối với các tầng lớp khác thì mục đích đi vay là để chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp
    + Hình thức vận động của vốn trong quan hệ tín dụng nặng lãi biểu hiện rất đa dạng: Cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền hay thu nợ bằng hiện vật…
    Cung của quỹ cho vay:
    + Tiết kiệm cá nhân. Thu nhập của cá nhân được chia làm hai phần là tiêu dùng và tiết kiệm.
    + Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp. Tổng số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp là phần lợi nhuận không chia và khấu hao.
    + Mức thặng dư của ngân sách nhà nước.
    + Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng.
    Cầu của quỹ cho vay:
    + Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp
    + Nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
    + Thâm hụt Ngân sách của Chính phủ: khi NSNN bị thâm hụt Nhà nước phải đi vay thông qua phát hành công trái hay trái phiếu kho bạc để bù đắp khoản bội chi hàng năm.
    + Mức giảm khối lượng tiền tệ cung ứng và mức tăng dự trữ tiền tệ.
    Các hình thức tín dụng:
    Căn cứ vào thời hạn tín dụng
    Tín dụng Ngắn hạn: có thời hạn dươi một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
    Tín dụng Trung hạn: Tín dụng có thời hạn từ 1 -5 năm, được cung cấp để mua TSCĐ, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh
    Tín dụng Dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sx có quy mô lớn
    Hối phiếu là một thương phiếu do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ trả một số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn.
    Lệnh phiếu là một thương phiếu do người thiếu nợ lập ra để cam kết trả một số tiền nợ nhất định khi đến hạn cho chủ nợ.
    Lãi đơn là số tiền chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do tiền gốc sinh ra trong các thời kỳ trước
    SI = P0 x (i) x (n).
    Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào gốc vốn và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.
    Pn = Po * (1+i)n
    Phân loại lãi suất:
    · Phân loại theo nguồn sử dụng
    - Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gởi của khách hàng
    - Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay.
    · Phân loại theo giá trị thực:
    - Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định
    - Lãi suất thực tế: là lãi suất thực sự thu được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác động của lãi suất ghép.
    re = (1 + (rn / n))n - 1
    Phân loại theo phương pháp tính lãi
    - Lãi đơn: là sốtiền chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do tiền gốc sinh ra trong các thời kỳ trước
    - Lãi ghép: là số tiềnlãi được tính căn cứ vào gốc vốn và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.
    Phân loại theo loại tiền:
    - Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ
    - Lãi suất ngoại tệ: là loại lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ
    Phân loại theo độ dài thời gian
    - Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm
    - Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
    - Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
    CHƯƠNG 8: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
    - Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy có giá, nơi gặp gỡ của các nguồn cung cầu về vốn, qua đó hình thành nên giá mua và giá bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…
    -Đối tượng của thị trường tài chính: bao gồm những nguồn cung và cầu về vốn trong xã hội của các chủ thể kinh tế như Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư.
    - Công cụ tham gia trên thị trường tài chính: là các loại chứng từ có giá như trái phiếu do Nhà nước phát hành, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành và các dạng kỳ phiếu, séc…
    Chủ thể tham gia trên tt TC: là những pháp nhân hay thể nhân đại diện cho những nguồn cung và cầu về vốn nhàn rỗi, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty môi giới, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư….
    - Căn cứ vào thời gian vận động của vốn:
    + Thị trường tiền tệ: có thời gian luân chuyển vốn không quá 1 năm.
    + Thị trường vốn: có thời gian đáo hạn lớn hơn 1 năm.
    - Căn cứ vào cách thức huy động vốn:
    + Thị trường các công cụ nợ: người cần vốn sẽ đi vay và cam kết trả lãi, kỳ hạn thanh toán và hoàn trả nợ gốc, đồng thời phát hành các công cụ nợ để huy động vốn.
    + Thị trường vốn cổ phiếu: các doanh nghiệp kêu gọi sự liên kết vốn từ các nhà đầu tư.
    - Căn cứ vào cơ cấu tổ chức:
    + Thị trường sơ cấp: nơi mà các chứng từ có giá được phát hành và bán cho người mua đầu tiên.
    + Thị trường thứ cấp: là nơi mua – bán những chứng khoán có giá đang lưu hành, đáp ứng nhu cầu chuyển nhượng vốn đầu tư.
    - Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy có giá ngắn hạn có kỳ hạn dưới 1 năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
    - Theo nghĩa hẹp, chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức môi giới.
    Theo nghĩa rộng, chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm
    + Chủ thể cho vay đại diện cho nguồn cung về vốn như ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng….
    + Chủ thể đi vay là các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại….
    + Chủ thể trung gian môi giới vừa là người đi vay, vừa là người cho vay như các ngân hàng thương mại, các công ty môi giới, công ty bảo hiểm…

Chia sẻ trang này

Advertising: Linux system admin | nukeviet | nukeviet 4 | Upload ảnh miễn phí