Bài viết Các hệ thống tệp tin trên Linux

Thảo luận trong 'Hệ điều hành Linux' bắt đầu bởi hongoctrien, 7 Tháng tám 2013.

  1. Offline

    hongoctrien

    • Friends

    Số bài viết:
    2.449
    Đã được thích:
    2.464
    Điểm thành tích:
    2.431
    1. Một số khái niệm cơ bản
    Thế nào là Journaling File System?
    Khi được khởi động hệ điều hành luôn luôn kiểm tra tính toàn vẹn của hệ thống file, đó là trình FSCK. Nếu nó phát hiện hệ thống file có dấu hiệu bất thường hoặc chưa được umount do các nguyên nhân như mất điện hoặc hệ thống bị treo đột ngột trong khi đang chạy, thì lúc này fsck sẽ quét lại toàn bộ hệ thống file để cố gắng khôi phục lại dữ liệu. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào dưng lượng của ổ cứng và với những hệ thống có dung lượng lưu trữ rất lớn như hiện nay thì phải mất hàng giờ để quét lại toàn bộ hệ thống ổ cứng. Cách làm này được ứng dụng trong ext2.

    Nếu hệ thống file có khả năng ghi lại log các hoạt động mà hệ điều hành đã và đang thao tác trên dữ liệu thì hệ thống xác định được ngay những file bị sự cố mà không cần phải quét lại hệ thống, giúp quá trình khôi phục dữ liệu tin cậy và nhanh chóng hơn. Hệ thống file như thế này gọi là Journaling File System.

    2 Một số Files system phổ biến trên Linux
    a. Ext2
    Là một sự lựa chọn tốt cho những volumes nhỏ, ít ghi dữ liệu và chủ yếu hỗ trợ cho việc đọc dữ liệu là chính. Nơi mà không cần đến thuộc tính Journaling File System, nhờ vậy mà tốc độ ghi và đọc dữ liệu là rất nhanh so với các hệ thống file khác. Thường sử dụng hệ thống file này cho phần vùng /boot .
    • Kích thước cao nhất của 1 tập tin(Max file size): 16 GB – 2 TB
    • Số lượng file hỗ trợ cao nhất(Max number of files): 1018
    • Hỗ trợ độ dài tên file cao nhất(Max filename length): 255
    • Kích thước cao nhất của 1 volum(Max volume size): 2-32 TB
    b. Ext3
    Được xây dựng dựa trên cơ sở ext2, có thêm thuộc tính Journaling File System giúp thao tác dữ liệu an toàn hơn.
    Sử dụng cơ chế JBD (Journaling Block Device) để bảo vệ thông tin thao tác trên dữ liệu, được đánh giá là tin cậy hơn so với các hệ thống chỉ thực hiện Journaling trên chỉ mục dữ liệu như Reiserfs, XFS hay JFS. Với cách bảo vệ 2 lần này, hiệu suất ghi dữ liệu có phần nào chậm hơn ext2.
    Thích hợp cho loại dữ liệu người dùng mang tính chất quan trọng và đòi hỏi sự tin cậy.

    c. Ext4
    Khả năng tương thích: Có thể chuyển đổi từ ext3 lên ext4 dễ dàng và không mất dữ liệu, hỗ trợ được tất cả các distro

    Kích thước file và file system lớn: Hiện tại ext3 hỗ rợ 16TB cho kích thước cao nhất của file system và 2TB cho kích thước cao nhất của file.

    Ext4 hỗ trợ 1EB cho kích thước cao nhất của filesystem và 16TB cho kích thước cao nhất của file( 1EB =1.048.576 TB( 1 EB =1024 PB, 1PB = 1024 TB, 1TB =1024 GB).

    Khả năng mở rộng thư mục: Nếu ext3 hỗ trợ 32000 thư mục con thì ext4 không giới hạn việc tạo các thư mục con.

    Ngoài ra nó có hầu hết các thuộc tính của ext3.

    d. ReiserFS
    Ý tưởng của việc xây dựng hệ thống file Reiserfs xuất phát từ yêu cầu tối ưu việc lưu trữ các file nhỏ và tăng tốc độ truy cập đến các file này

    Một thư mục có thể chứa 100000 thư mục con

    Không cấp phát cố định dung lượng theo các khối 1KB hoặc 4 KB như các hệ thống file khác thường làm mà sẽ cấp chính xác kích thước khối lưu trữ cần thiết, nhờ vậy tối ưu dung lượng khi lưu trữ các file có kích thước nhỏ

    Thích hợp để lưu trữ và truy cập các file nhỏ và tối ưu, với tốc độ truy cập file tăng từ 8 – 15 lần và dung lượng tiết kiệm được khoảng trên 5% so với hệ thống ext2 với các loại file có kích thước dưới 1 KB.

    Thưc tế, việc áp dụng hệ thống file Reiserfs trên squid proxy server.

    Nhược điểm: Không có trình chống phân mảnh trực tuyến, không còn được phát triển nữa mà chuyển sang một thế hệ mới là Reiser4

    e. XFS
    Hệ thống file 64 bit, hộ trợ kích thước file tối đa là 2^64-1 byte= 8 Exabyte, có kèm theo công cụ

    Volum manager cho phép quản lý đến 128 volum, mỗi volum có thể được ghép lên đến 100 partition đĩa cứng vật lý, hỗ trợ chức năng journaling

    Khả năng bảo đảm tốc độ truy cập dữ liệu cho các ứng dụng duy trì được tốc độ ruy xuất dữ liệu trên đĩa, rất quan trọng đối với các hệ thống phân phối dịch vụ video có độn phân giải cao hoặc các ứng dụng xử lý thông tin vệ tinh đòi hỏi duy trì ổn dịch tốc độ thao tác dữ liệu

    Tuy nhiên 1 hệ thống file XFS không thể bị thu hẹp sau khi phân vùng

    f. JFS
    Là hệ thống file 64 bit, .khởi động máy nhanh, dung lượng chứa dữ liệu cao.

    Hỗ trợ journaling cho dữ liệu, ghi lại quá trình thao tác thay đổi file, trong trường hợp có sự cố xảy ra thì hệ thống chỉ cần cho khôi phục transaction trước đó không cần đọc lại toàn bộ journaling log.

    Hỗ trợ tính năng Logical Volum cho phép nối các partition vật lý thành các partition logic với dung lượng cao.

    3. Tổng kết và đề xuất
    a. Lựa chọn tốt nhất cho bạn(JFS – XFS): Trong khi không phải là hệ thống tập tin nhanh nhất, JFS sẽ bị chậm hơn với số lượng file ngày càng nhiều, do đó XFS vẫn là sự lựa chọn tốt nhất cho hệ thống máy chủ doanh nghiệp bởi những thuộc tính sau:
    - Sử dụng tối đa công suất của đĩa cứng(không gian đĩa sau khi tạo). - Là FS nhanh nhất trong khi tạo, mountvà umount.
    - Là FS nhanh nhất đối với những tập tin có kích thước trên 500mb
    - Sử dụng sự tiêu hao CPU là tối thiểu

    Lựa chọn nhập xuất cho các ứng dụng: nếu ứng dụng của bạn chủ yếu sử dụng nhiều tập tin có kích thước nhỏ thì ReiserFS là sự lựa chọn tốt nhất. Nếu ứng dụng của bạn sử dụng nhiều file có kích thước lớn, không phải toàn bộ thì XFS là sự lựa chọn tốt nhất.

    b. Đề xuất
    Tùy yêu cầu dữ liệu mà thư mục /srv(thư mục dữ liệu) có thể chọn nhưng FS phù hợp ví dụ, nếu /srv là nới chữa các file cache của squid proxy thì FS lúc này sẽ là ReiserFS.

    Nguồn: http://www.thuonglt.com/kien-thuc-co-ban/cac-he-thong-tep-tin-tren-linux.html
Tags: linux

Chia sẻ trang này

Advertising: Linux system admin | nukeviet | nukeviet 4 | Upload ảnh miễn phí