câu hỏi ôn tập triết học

Thảo luận trong 'Tổ Xã Hội & Nhân Văn' bắt đầu bởi dinhvinh07, 20 Tháng mười hai 2010.

  1. Offline

    dinhvinh07

    • Friends

    • Tâm Bất Biến Giữa Dòng Đời Vạn Biến!
    Số bài viết:
    337
    Đã được thích:
    269
    Điểm thành tích:
    220
    viethung_9x thích bài này.
  2. Offline

    dinhvinh07

    • Friends

    • Tâm Bất Biến Giữa Dòng Đời Vạn Biến!
    Số bài viết:
    337
    Đã được thích:
    269
    Điểm thành tích:
    220
    Đề thi Triết học Mác-Lê Nin

    Thực hiện: Hoàng Đức Hoài
    Khoa Luật Quốc Tế - Trường ĐH Luật TP.Hồ Chí Minh


    Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
    Trước hết cần khái quát thế nào là triết học: “ Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó”.
    Theo Ăngghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
    Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các triết gia và các học thuyết của họ.
    Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
    - Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
    - Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
    1.Giải quyết vấn đề thứ nhất chia triết học làm hai trường phái:
    Vấn đề thứ nhất của triết học có ba cách giải quyết:
    - Một là, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
    - Hai là, ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
    - Ba là, vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh, cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
    Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung nhưng giống nhau ở chỗ, chúng đều thừa nhận tính thứ nhất của một nguyên thể (hoặc vật chất, hoặc ý thức). Hai cách giải quyết này thuộc về triết học nhất nguyên. Giải quyết theo cách thứ ba thuộc về triết học nhị nguyên.
    Trong triết học nhất nguyên, những người khẳng định tính thứ nhất của vật chất thuộc trường phái chủ nghĩa duy vật, những người khẳng định tính thứ nhất của ý thức thuộc trường phái chủ nghĩa duy vật.
    1.1 Chủ nghĩa duy vật: Cơ bản được chia làm 3 trường phái.
    1.1.1. Chủ nghĩa duy vật chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất thì lại đồng nhất vật chất với một hay một số vật chất cụ thể và những kết luận đó mang tính trực quan nên ngây thơ chất phác.
    1.1.2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Thể hiện rõ nét nhất ở các nhà triết học duy vật thế kỉ thứ XVII, XVIII. Chịu sự tác động mạnh của phương pháp tư duy siêu hình máy móc. Nhìn nhận thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại.
    1.1.3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mac và Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX sau đó được Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định hiện thực đúng như nó tồn tại, khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
    1.2. Chủ nghĩa duy tâm: Chia làm hai trường phái cơ bản.
    1.2.1. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức đồng thời xem đó là ý thức chủ quan của con người. Khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, của chủ thể.
    1.2.2. Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của ý thức đã khẳng định đấy là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người với các tên gọi khác nhau: Ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới..
    Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên theo chủ nghĩa duy tâm.
    Như vậy, trong lịch sử triết học biểu hiện đa dạng nhưng suy cho cùng triết học chia làm hai trường phái chính: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Lịch sử triết học cũng là lịch sử đấu tranh của hai trường phái ấy.
    2. Giải quyết vấn đề thứ hai chia triết học làm ba trương phái cơ bản:
    2.1. Thuyết khả tri: Tuyệt đại đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
    2.2 Thuyết bất khả tri: Phủ định khả năng nhận thức thế giới của con người. Con người không thể hiểu được đối tượng hoặc có hiểu chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài vì tính xác thực các hình ảnh về đối tượng mà các giác quan của con người cung cấp trong quá trình nhận thức không đảm bảo tính chân thực.
    2.3 Thuyết hoài nghi luận: Ra đời từ triết học Hy Lạp cổ đại. Những người này cho rằng chưa thể có câu trả lời cho vấn đề cơ bản thứ hai của triết học. Họ nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
    Câu 2. Định nghĩa vật chất của Lênin:
    “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”.
    1.Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
    1.1. Phân biệt vật chất với phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với phạm trù triết học nó chỉ là vật chất nói chung, vô tận vô hạn không sinh ra không mất đi còn các đối tượng các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, sinh ra và mất đi, chuyển hoá thành cái khác. Quan điểm đúng đắn này đã hoàn toàn phủ định quan điểm đồng nhất vật chất nói chung với các dạng vật chất cụ thể của các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại và trung đại đã làm.
    1.2 Trong nhận thức luận, cái duy nhất để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan tức là cái tồn tại độc lập với con người và cảm giác của con người. Dù con người nhận thức hay không nhận thức được thì vật chất vẫn tồn tại.
    2. Nội dung cơ bản của định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin :
    2.1 Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
    2.2 Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người.2.3 Cảm giác, tư duy và ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
    3. Ý nghĩa của định nghĩa:
    3.1 Khẳng định: “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” “ tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”, Lênin đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất. Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Qua đó, tự nó chống lại tất cả, những quan điểm duy tâm, siêu hình, nhị nguyên, bất khả tri…
    3.2 Khẳng định: Vật chất “ Là cái được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh…”, Lênin muốn khẳng định bằng các phương thức khác nhau con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
    3.3 Định nghĩa này được mở rộng hơn: Nó không chỉ bao gồm các dạng vật chất dưới dạng tự nhiên mà cả vật chất dưới dạng xã hội. Qua đây thể hiện sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, bao quát toàn bộ đời sống hiện thực cả tự nhiên lẫn xã hội.
    3.4. Định nghĩa này đã trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp luận khoa học, mở đường cho các ngành khoa học cụ thể phát triển. Nó cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Từ đó giúp các nhà khoa học giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, trên cơ sở đó đưa ra phương án tối ưu thúc đẩy xã hội phát triển.
    Câu 3. Nguồn gốc, bản chất của ý thức:
    1. Nguồn gốc:
    1.1 Nguồn gốc tự nhiên:
    1.1.1. Bộ não con người, nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
    - Một là, ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không phải ý thức là nguồn gốc sinh ra vật chất như các nhà thần học và duy tâm khách quan khẳng định mà ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải là mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người.
    - Hai là, bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc con người.
    - Ba là, khoa học tự nhiên đã chứng minh được rằng bộ não con người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài.
    - Bốn là, sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ não thể hiện rõ khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức bị rối loạn.
    => Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực. Ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất cùng với sự xuất hiện con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc con người. Song chỉ có bộ óc thôi thì chưa thể có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không xảy ra.
    1.1.2. Thế giới khách quan tác động vào giác quan của con người, nguồn gốc tự nhiên thứ hai của ý thức:
    - Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất: Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
    - Phản ánh có quá trình phát triển từ thấp đến cao.
    - Hình thức phản ánh đơn giản nhất là phản ánh vật lý trong giới vô sinh.
    - Giới hữu sinh được đăng trưng bởi phản ánh sinh vật.
    + Hình thức phản ánh thấp nhất là ở thực vật đó là tính kích thích.
    + Ở động vật là tính cảm ứng.
    + Phản ánh tâm lý là hình thức cao nhất trong giới động vật.
    Cùng với việc vượn biến thành người, phản ánh tâm lý ở động vật cao cấp chuyển hoá thành phản ánh ý thức của con người.
    => Như vậy, bộ não người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất xung quanh) cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ não, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
    1.2. Nguồn gốc xã hội của ý thức:
    1.2.1. Lao động:
    Lao động theo C.Mác là một quá trình diễn biến giữa người và tự nhiên một quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò mô giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Là quá trình con người sử dụng công cụ tác động một cách có ý thức vào giới tự nhiên buộc giới tự nhiên phục vụ những nhu cầu của con người. Đây là đặc điểm để phân biệt con người với động vật.
     Vai trò của lao động:
    - Lao động đã làm hoàn thiện bộ não, hoàn thiện giác quan, giải phóng hai chi trước khỏi công việc đi lại để làm những việc khéo léo khác.
    - Trong quá trình lao động, con người tác động vào tự nhiên, làm cho nó bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật, từ đó có ý thức về nó.
    - Do nhu cầu lao động cần trao đổi với nhau nên sinh ra ngôn ngữ.
    Như vậy, ý thức hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người làm biến đổi thế giới đó. Vì thế có thể nói khái quát rằng lao động tạo ra ý thức tư tưởng, hoặc nguồn gốc cơ bản của ý thức tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người trong quá trình lao động sản xuất
    1.2.2. Ngôn ngữ. Do lao động mang tính tập thể xã hội làm nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng cho nhau. Ngôn ngữ xuất hiện.
    - Một là, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
    - Hai là, ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội đồng thời là công cụ của tư duy, nhằm khái quát hoá trìu tượng hoá hiện thực.
    - Ba là, nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.
    - Bốn là, ý thức không thuần tuý là một hiện tượng cá nhân mà là một hiện tượng xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
    Kết luận: Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
    2. Bản chất của ý thức:
    Các nhà duy tâm quan niệm ý thức là một thực thể độc lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng động của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất. Các nhà duy vật thì coi vật chất là tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh vật chất. Tuy nhiên, họ coi ý thức là sự phản ánh thụ động, đơn giản, máy móc mà không thấy được tính năng động của ý thức.
    Khác các với quan điểm trên, chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên cơ sở lý luận phản ánh coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động sáng tạo.
    Trên cơ sử đó, các nhà duy vật biện chứng khẳng định bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. Do vậy, phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ý thức.
    Về phản ánh:
    - Thứ nhất, chúng ta thừa nhận cả vật chất và ý thức đều là hiện thực. Vật chất là cái được phản án, ý thức là cái phản ánh, là sự phản ánh. Cái được phản ánh tồn tại khách quan, bên ngoài, độc lập với cái phản ánh. Cái phản ánh tức ý thức, là hiện thực chủ quan, là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định, không có tính chất.
    - Thứ hai, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đó không phải là hình ảnh vật lý hay hình ảnh tâm ý của động vật về sự vật. Ý thức là của con người mà con người là một thực thể sáng tạo nên ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
    Về sáng tạo:
    Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao đổi này mang tính chất hai chiều, có định hướng, có chọn lọc thông tin cần thiết.
    Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực theo nghĩa mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
    Ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng. Trong giai đoạn này con người lựa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình.
    Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh làm kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần.
    Sáng tạo và phản ánh là hai mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức là một hiện tượng xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không những của các quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực quy định. Ý thức mang bản chất xã hội.
    Câu 4: Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận:
    1. Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
    1.1. Vật chất: (được hiểu, đó là cơ sở vật chất, điều kiện vật chất, quy luật khách quan) là cái có trước, là những tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời tồn tại và phát triển của ý thức.
    - Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, cả về nội dung bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức. Vì vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau và ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
    - Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi, vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển đến đó.
    - Vật chất còn là điều kiện miêu tả để hiện thực hoá ý thức, tư tưởng trong đời sống thực tiễn.
    - Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
    - Ví dụ: Một người ở nông thôn thì thường rụt rè, giản dị hơn người một người ở thành phố.
    1.2 Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:
    - Ý thức do vật chất quyết định, nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất mà có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
    - Ý thức trang bị cho con người những hiểu biết về thế giới xung quanh.
    - Giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình.
    - Tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí thôi thúc con người hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
    - Những ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, tiến bộ, khoa học sẽ thúc đẩy sự phát triển.
    - Những ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, lạc hậu, phản động sẽ ngăn cản sự phát triển.
    - Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người bằng tri thức về thế giới khách quan định hướng mục tiêu, xác định phương pháp và bằng ý chí thực hiện nó.
    - Sự tác động của ý thức đến vật chất dù đến mức độ nào đi nữa thì cũng dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất.
    - Tuy có vai trò quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người nhưng vai trò ấy bao giờ cũng có đủ điều kiện vật chất cho phép. Suy cho cùng, vật chất vẫn là cái quyết định ý thức. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác: Chủ thể - khách thể, lý luận – thực tiễn, nhân tố chủ quan – yếu tố khách quan.
    2. Ý nghĩa của phương pháp luận:
    2.1 Khi thừa nhận vật chất quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình chúng ta phải tôn trọng khách quan, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tiễn khách quan làm căn cứ, xuất phát điểm cho mọi hành động của con người.
    2.2 Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất. Do vậy cần phát huy đầy đủ tính năng động,sáng tạo của con người trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giới. Muốn như vậy phải nâng cao năng lực nhận thức của con người về các quy luật khách quan và vận dụng chúng vào thực tiễn cải tạo thế giới của mình.
    2.3 Khắc phục thái độ thụ động ỷ lại, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan cũng như thái độ chủ quan,duy ý chí, bảo thủ, trì trệ.
    Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
    1. Nội dung:
    1.1 Khái niệm:
    Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau? Và nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó.
    Trả lời câu hỏi thứ nhất ta thấy có hai quan điểm:
    a. Quan điểm siêu hình:
    Coi các sự vật, hiện tượng của hiện thực tồn tại trong trạng thái tách rời, cô lập, bất biến, cái nào riêng cái ấy, cái này cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia. Mọi vật là một đống hỗn độn những ngẫu nhiên, giữa chúng không có sự liên hệ, phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những sự liên hệ giản đơn, bề ngoài, không cơ bản.
    b. Quan điểm biện chứng:
    - Mọi sự vật, hiện tượng của hiện thực chằng chịt, vô tận các mối liên hệ, không có cái nào tồn tại một mình, mà chúng gắn bó, ràng buộc, làm điều kiện, tiền đề, làm trung gian cho nhau, tác động lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau.
    - Ví dụ: Ở trên trái đất, con người, động vật, thực vật có sự liên hệ lẫn nhau và liên hệ với môi trường. Trong đời sống xã hội, các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng có sự liên hệ lẫn nhau. Trong 1 nuớc các giai tầng, dân tộc có sự liên hệ lẫn nhau. Các nước và cả thế giới có sự liên hệ lẫn nhau
    - Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan đều có sự liên hệ lẫn nhau, không thể tìm thấy ở bất cứ đâu, trong bất cứ lĩnh vực nào, với bất cứ thời gian nào, có các sự vật, hiện tượng tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng lẽ, cô lập. Liên hệ là đặc tính khách quan và phổ biến của mọi sự vật, hiện tượng. Sự liên hệ làm cho các bộ phận, các yếu tố, các mặt cố kết với nhau tạo thành sự vật. Còn sự tác động qua lại giữa các yếu tố, các mặt , các bộ phận bên trong sinh vật làm cho sự vật vận dộng, biến đổi và phát triển.
    Trả lời câu hỏi thứ hai, ta thấy chia làm quan điềm:
    a. Quan điểm duy tâm: Cái quy định các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng đó là một lực lượng siêu tự nhiên, hay ý thức, cảm giác của con người.
    b. Quan điểm duy vật biện chứng: Khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng phong phú, dù có khác nhau bao nhiêu song chúng đều là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất thống nhất – thế giới vật chất.
    => Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt khác nhau của một sự vật hiện, của một tượng trong thế giới.
    1.2 Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
    1.2.1 Tính khách quan:
    - Mọi mối liên hệ của cá sự vật hiện tượng là khách quan, là vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Dù muốn hay không muốn các sự vật phải tham gia vào mối liên hệ ràng buộc nhau này.
    1.2.2 Tính phổ biến:
    - Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật hiện tượng khác. Không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
    - Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dưới bất kỳ hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
    1.2.3 Tính đa dạng:
    - Các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng vô cùng đa dạng, phong phú, muôn hình muôn vẻ.
    - Thể hiện ở số lượng, hình thức biểu hiện của các mối liên hệ.
    1.3 Một số mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng:
    - Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
    - Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
    - Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất.
    - Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên.
    => Cách phân loại trên cũng chỉ là tương đối vì mỗi loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến.
    => Trong các mối liên hệ trên, tuy còn phụ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện nhất định nhưng nói chung, mối liên hệ bên trong, mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ tất nhiên đóng vai trò quyết định.
    2. Ý nghĩa của phương pháp luận: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong thế giới đều có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng còn lại và các mối liên hệ này rất đa dạng, phong phú. Do đó, nhận thức về sự vật hiện tượng ta phải có quan điểm toàn diện: Là quan điểm khi xem xét, nghiên cứu các sự vật, hiện tượng phải nghiên cứu các mặt, các yếu tố kể các mắt xích, khâu trung gian liên quan đến sự vật hiên tượng đó.
    2.1 Trong nhận thức: Đòi hỏi:
    - Nhận thức mối liên hệ giữa các yếu tố thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng.
    - Nhận thức mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.
    - Liên hệ nhu cầu với thực tiễn.
    - Quan điểm toàn diện khác với thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
    2.2 Trong thực tiễn: Đòi hỏi vận dụng các tri thức trong quá trình nhận thức để đề ra và sử dụng đồng bộ các phương pháp, phương tiện tác động khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
    2.3 Quan điểm toàn diện đối nghịch hoàn toàn với quan điểm phiến diện, chỉ xem xét một mối liên hệ đơn lẻ mà vội vàng đưa ra kết luận. Ngoài ra, cần phải phân biệt mối liên hệ nào là cơ bản, nền tảng, là mối liên hệ quyết định nhất. Từ đó, đề ra biện pháp có tính trọng tâm, giải quyết vấn đề, tránh tràn lan, mơ hồ.
    Câu 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển:
    1. Nội dung:
    1.1 Khái niệm: Ta đi tìm câu trả lời cho hai câu hỏi sau:
    - Thứ nhất, sự phát triển của các sự vật hiện tượng là gì?
    - Thứ hai, nguồn gốc của sự phát triển?
    Trả lời câu hỏi thứ nhất, ta thấy có hai quan điểm:
    a. Quan điểm siêu hình: Các nhà siêu hình nói chung phủ định sự phát triển, họ tuyệt đối hoá mặt ổn định của mọi sự vật hiện tượng. Sau này khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm về sự phát triển, họ buộc phải thừa nhận sự phát triển song theo họ sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Sự phát triển là một vòng khép kín, chỉ là những thay đổi về lượng, tiến lên liên tục.
    b. Quan điểm biện chứng:
    - Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế giới.
    - Phát triển là một quá trình tiến từ thấp đến cao. Qúa trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
    - Là kết quả của sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Là quá trình vận động dẫn đến những bước nhảy vọt về chất.
    - Là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc có kế thừa, lặp lại và phát triển.
    - Vận động không phải lúc nào cũng đi theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp thậm chí có những bước lùi tạm thời.
    - Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung, là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Phát triển là sự vận động có khuynh hướng, tạo ra cái mới hợp quy luật.
    Trả lời câu hỏi thứ hai, ta thấy có hai quan điểm:
    a. Quan điểm duy tâm và tôn giáo: Xem nguồn gốc của sự phát triển là ở thần linh, thượng đế, ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức của con người.
    b. Quan điểm duy vật biện chứng: Khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác đó là quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng là quá trình tự thân của mọi sự vật.
    => Như vậy, sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
    1.2 Tính chất:
    1.2.1 Tính khách quan:
    - Sự phát triển có nguồn gốc tự thân, nằm trong bản thân sự vật.
    - Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại vận động của sự vật. Nhờ đó, sự vật luôn phát triển.
    => Vì thế, phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí, ý thức của con người.
    1.2.2 Sự phát triển mang tính phổ biến:
    - Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng nào của thế giới quan.
    - Ngay cả các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển hay đúng hơn mọi hình thức của tư duy cũng luôn vận động và phát triển.
    1.2.3 Tính đa dạng và phong phú:
    - Qúa trình phát triển không giống nhau ở mỗi sự vật, hiện tượng.
    - Ngay chính trong mỗi sự vật hiện tượng, tồn tại ở những không gian thời gian khác nhau sẽ phát triển không giống nhau.
    2. Ý nghĩa của phương pháp luận:
    Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình kế thừa, vận động và phát triển nên trong nhận thức cần có phải có quan điểm lịch sử - cụ thể và quan điểm phát triển.
    2.1 Quan điểm lịch sử cụ thể: Nhận thức sự vận hiện tượng cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển.
    2.2 Quan điểm phát triển: Đòi hỏi:
    - Trong nhận thức không chỉ nắm bắt những cái đang tồn tại của sự vật, mà cần phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính.
    - Phân chia sự phát triển ấy thành từng giai đoạn để có phương pháp tác động phù hợp, kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển tuỳ theo sự phát triển đó là có lợi hay có hại cho con người.
    - Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cái mà làm cho nhận thức, nhất là nhận thức khoa học không thể phát triển và thực tiễn dậm chân tại chỗ.
    - Tăng cường phát huy sự nỗ lực của bản thân vào việc hiện thực hoá quan điểm phát triển vào thực tiễn.
    => Các quan điểm này làm nguyên tắc chỉ đạo, định hướng hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
    Câu 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
    1. Nội dung: Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.
    1.1 Lý luận chung về mâu thuẫn, mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
    1.1.1 Khái niệm mặt đối lập: Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
    1.1.2 Khái niệm mâu thuẫn: Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Tính chất:
    - Tồn tại một cách khách quan.
    - Tồn tại một cách phổ biến.
    -> Trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
    1.1.3 Khái niệm về sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
    - Là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
    - Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn bao hàm cả sự đồng nhất dẫn đến sự chuyển hoá của các mặt đó.
    - Sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng.
    1.1.4 Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
    1.1.5 Mối quan hệ biện chứng giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
    - Sự thống nhất và đấu tranh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
    - Cái này lấy cái kia làm tiền đề và ngược lại.
    - Có sự chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật.
    1.2 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển:
    1.2.1 Tính chất của sự thống nhất và sự đấu tranh:
    - Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối: Gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật.
    - Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
    1.2.2 Vận động và phát triển là một sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
    a. Qúa trình hình thành, phát triển và giải quyết một mâu thuẫn.
    - Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau.
    - Phát triển lên thành hai mặt đối lập.
    - Hai mặt đối lập mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt cộng với điều kiện thuận lợi thì giữa chúng có sự chuyển hoá, mâu thuẫn được giải quyết.
    - Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
    b. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì sẽ không có sự phát triển. Chuyển hoá giữa các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do thế giới đa dạng nên hình thức chuyển hoá cũng đa dạng.
    Tuy nhiên, không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có sự đấu tranh giữa chúng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự phát triển.
    2. Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra:
    Nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để nhận thức đúng bản chất sự vật, tìm ra phương hướng và phương pháp giải quyết đúng cần:
    2.1 Phát hiện mâu thuẫn:
    - Phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau.
    - Tìm những mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
    2.2 Phân tích mâu thuẫn:
    - Trong mỗi sự vật có nhiều mâu thuẫn tồn tại. Do đó, cần phân tích từng mâu thuẫn cụ thể.
    - Phân tích một mâu thuẫn cần: Xem xét quá trình phát sinh phát triển, vị trí vai trò và mối quan hệ giữa nó với các mâu thuẫn còn lại.
    2.3 Giải quyết mâu thuẫn: Đòi hỏi:
    - Chỉ có thể giải quyết bằng con đường đấu tranh.
    - Phải có phương thức, lực lượng phù hợp.
    - Khi điều kiện đã chín muồi.
    - Tránh chủ quan nóng vội. Mặt khác, cần tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để là điều kiện giải quyết mâu thuẫn được chín muồi.
    Câu 8: Thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
    1. Thực tiễn: Là một trong những phạm trù cơ bản, nền tảng của triết học Mác-Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
    1.1 Định nghĩa:
    1.1.1 Quan điểm của các nhà duy tâm: Thực tiễn là hoạt động tin thần sáng tạo ra thế giới của con người.
    1.1.2 Quan điểm của các nhà duy vật trước Mác: Xem thực tiễn là một hành động vật chất của con người nhưng lại phủ nhận vai trò của nó đối với nhận thức.
    1.1.3 Quan điểm của các nhà duy vật biện chứng:
    - Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
    - Giải thích:
    + Thực tiễn là hoạt động vật chất: Trong thực tiễn con người sử dụng công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất. Thực chất đó là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể, mà chủ thể và khách thể đều là đối tượng của vật chất
    + Thực tiễn là hoạt động có mục đích: Chủ thể tác động chủ động, có mục đích vào khách thể, biến đổi khách thể cho phù hợp với nhu cầu của mình. Trong đó không chỉ khách thể mà cả chủ thể cũng biến đổi theo.
    + Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử: Vì nó là hoạt động cơ bản của loài người trong sự phát triển lịch sử, là phương thức tồn tại cơ bản của loài người.
    + Thực tiễn là một hoạt động mang tính xã hội: Đó là hoạt động phổ biến trong xã hội loài người, là hoạt động không thể tách rời xã hội.
    1.2 Các hình thức của thực tiễn: Cơ bản có 3 hình thức sau.
    1.2.1 Hoạt động sản xuất vật chất:
    - Là hình thức hoạt động cơ bản nhất, giữ vai trò quyết định, chi phối các hoạt động còn lại.
    - Trong hoạt động này, con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
    1.2.2 Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm cải biến các mối quan hệ xã hội làm cho xã hội ngày càng phát triển.
    1.2.3 Thực nghiệm khoa học:
    - Là một hình thức đặc biệt của thực tiễn
    - Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, giống, gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định quy luât biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
    1.2.4 Vai trò của từng hình thức cơ bản của thực tiễn:
    - Hoạt động sản xuất vật chất: Đóng vai trò là hoạt động cơ bản nhất, quyết định đối với các hoạt động khác vì nó là hoạt động nguyên thuỷ, tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người.
    - Hoạt động chính trị xã hội:Đóng vai trò là hình thức cao nhất của hoạt động vật chất: Đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình.
    - Thực nghiệm khoa học: Ngày càng đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong thời kì khoa học kĩ thuật phát triển.
    2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Thực tiễn có 2 chức năng quan trọng: Chuyển cái tinh thần thành cái vật chất: Khách quan hoá chủ quan. Chuyển cái vật chất thành cái tinh thần: Chủ quan hoá khách quan.
    2.1 Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức:
    - Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức.
    - Đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
    -> Ví dụ: Học thuyết macxit ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX cũng xuất phát từ phong trào công nhân chống giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
    - Nhờ thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện. Ví dụ: Từ việc điều hành quản lý doanh nghiệp mà nhà quản lý có tư duy năng động, nhạy bén hơn, thói quen làm việc khoa học và nền nếp hơn.
    2.2 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức, kiểm tra chân lý:
    - Thực tiễn tồn tại độc lập khách quan đối với nhận thức.
    - Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, là cái phản ánh thực tiễn, muốn phản ánh đúng thực tiễn thì bắt buộc tri thức phải được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
    => Áp dụng những nguyên tắc đòi hỏi:
    + Khi nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, dựa trên thực tiễn nếu không sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc quan liêu.
    + Không được tuyệt đối hoá thực tiễn nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
    Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
    1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất:
    1.1 Phương thức sản xuất:
    - Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
    - Là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng: Biểu hiện ở hai mối quan hệ:
    + Giữa con người với tự nhiên, tức là lực lượng sản xuất.
    + Giữa con người với con người, tức quan hệ sản xuất.
    1.2 Lực lượng sản xuất:
    - Thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
    - Là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ sản xuất và người lao động với những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thói quen lao động sản xuất ra của cải vật chất.
    - Lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận: Người lao động với kĩ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất trước hết là công cụ lao động.
    1.2.1 Người lao động:
    - Là chủ thể của quá trình lao động sản xuất.
    - Là người sáng tạo, cải tiến, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất của cải vật chất.
    - > Người lao động là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là người công nhân, người lao động” (Lênin).
    1.2.2 Công cụ lao động:
    - Là yếu tố cơ bản của sản xuất.
    - Do con người sáng tạo ra.
    - Gồm vật thể hoặc phức hợp vật thể có tác dụng dẫn truyền tác động của con người vào đối tượng lao động, làm tăng hiệu ứng của tác động đó.
    -> Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.
    => Ngày nay, khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
    - Là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
    - Những phát minh khoa học là điểm xuất phát cho sự ra đời những ngành sản xuất mới, những công cụ mới, những vật liệu mới...
    1.3 Quan hệ sản xuất:
    - Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
    - Quan hệ sản xuất là quan hệ vật chất, kết quả độc lập với ý thức của con người.
    - Bao gồm 3 bộ phận: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
    1.3.1 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất:
    - Là quan hệ xuất phát, cơ bản, đặc trưng và quyết định cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội.
    - Gồm hai loại hình sở hữu cơ bản:
    + Sở hữu tư nhân: Tư liệu sản xuất tập trung trong tay một số ít người, còn đại đa số không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất-> Tồn tại quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
    + Sở hữu công cộng: Tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên trong cộng đồng -> Tồn tại quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ.
    1.3.2 Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất: Trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất.
    1.3.3 Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra: Kích thích trực tiếp đến lợi ích con người nên tác động đến thái độ con người trong lao động sản xuất.
    2. Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
    2.1 Trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất:
    2.1.1 Trình độ của lực lượng sản xuất:
    - Là trình độ của công cụ lao động.
    - Trình độ, kĩ năng và kinh nghiệm của người lao động.
    - Trình độ tổ chức và phân công lao động.
    - Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
    2.1.2 Tính chất của lực lượng sản xuất: Tính chất cá nhân, tính chất xã hội hoá.
    2.2 Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
    - Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức của phương thức sản xuất. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
    - Lực lượng sản xuất là yếu tố động, quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định. Vì vậy, lực lượng sản xuất luôn luôn phát triển đi trước một bước so với quan hệ sản xuất. Do đó, quan hệ sản xuất phải biến đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
    - Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ cao nhất định mà quan hệ sản xuất không biến đổi kịp sẽ nảy sinh mâu thuẫn: Quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất mới tiến bộ.
    - Mâu thuẫn này sớm muộn phải được giải quyết bằng cách xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời thiết lập quan hệ sản xuất mới. Điều đó có nghĩa là phương thức sản xuất cũ bị diệt vong, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
    - Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn này được biểu hiện thông qua mâu thuẫn giữa giai cấp bị bóc lột, đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ với giai cấp bóc lột, đại diện cho quan hệ sản xuất cũ, lỗi thời. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách mạng xã hội, đưa giai cấp cách mạng đại diện cho lực lượng sản xuất mới tiến bộ lên cầm quyền.
    => Quy luật cơ bản này tác động làm cho xã hội phát triển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
    2.3 Quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất.
    - Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất mà các lực lượng sản xuất dựa vào đó phát triển. Quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất theo 2 hướng:
    + Nếu phù hợp với lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất mở đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
    + Nếu quan hệ sản xuất lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm lực lượng sản xuất. Song sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi quan hệ sản xuất mới. Nguyên nhân của sự kìm hãm là vì quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lý điều hành sản xuất và quy định phương thức phân phối kết quả sản xuất. Do đó, nó có thể tạo ra sự năng động, tích cực hay hạn chế khả năng đó của người lao động.
    2.4 Liên hệ:
    Nước Nhật trước Duy tân của Thiên hoàng Mâyggi (1868-1873), mặc dù lực lượng sản xuất mới là giai cấp tư sản đã ra đời nhưng lại bị quan hệ sản xuất phong kiến cũ, lỗi thời đại biểu là chế độ Mạc phủ kìm hãm. Sau Duy tân, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mới, tiến bộ ra đời phù hợp với lực lượng sản xuất đang tồn tại đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Nhật Bản từ một nước phong kiến nghèo nàn lạc hậu chuyển mình trở thành một trong các cường quốc kinh tế trong nửa cuối thế kỷ XIX.
    Câu 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:
    1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
    1.1 Cơ sở hạ tầng:
    - Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
    - Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội.
    - Trong xã hội có giai cấp, sự đối kháng giai cấp bắt nguồn từ trong cơ sở hạ tầng.
    - Các quan hệ sản xuất trong một xã hội nhất định bao gồm:
    + Quan hệ sản xuất thống trị.
    + Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ.
    + Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
    -> Quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Vì vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị.
    1.2 Kiến trúc thượng tầng:
    - Toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,các đoàn thể xã hội…được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
    - Tuy có đặc điểm và khuynh hướng phát triển riêng, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ với nhau và với cơ sở hạ tầng.
    - Các yếu tố như chính trị, pháp luật có mối quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật có quan hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng.
    - Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị thực hiện sự thống trị của mình trên các mặt còn lại của đời sống xã hội.
    - Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì nắm giữ quyển lực về chính trị và tư tưởng.
    2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
    2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
    - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
    - Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng.
    - Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
    - Giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và tư tưởng
    - Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong kiến trúc thượng tầng. Do vậy, để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng làm nhân tố quyết định.
    - Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
    - Có yếu tố thay đổi nhanh chóng: Chính trị, pháp luật… có yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật…
    2.1 Kiến trúc thượng tầng có sự độc lập tương đối, tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
    - Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ, và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
    - Trong đó, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất, sự tác động của các yếu tố khác đều bị yếu tố nhà nước chi phối.
    - Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội.
    -> Tuy vậy, kiến trúc thượng tầng không thể thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm kinh tế thì sớm hay muộn nó sẽ bị thay thế bằng bằng kiến trúc thượng tầng khác tiến bộ hơn. Xét đến cùng, cơ sở hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
    Câu 11: Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên:
    1. Phạm trù hình thái kinh tế- xã hội:
    1.1 Khái niệm: Là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
    1.2 Các mặt cơ bản và chức năng các thành phần cấu thành :
    1.2.1 Lực lượng sản xuất:
    - Nền tảng vật chất – kĩ thuật.
    - Quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
    1.2.2 Quan hệ sản xuất:
    - Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
    - Là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác.
    - Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một quan hệ sản xuất đặc trưng, ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất.
    1.2.3 Kiến trúc thượng tầng: Là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
    2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên.
    - Hình thái kinh tế ¬- xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt luôn tác động qua lại tạo nên các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
    - Trong hai quy luật cơ bản trên thì quy luật lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất có vai trò quyết định. Nó đảm bản tính kế thừa và tiến lên của xã hội.
    - Sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất là nguyên nhân sâu xa của sự vận động phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Lực lượng sản xuất quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất làm thay đổi kiến trúc thượng tầng -> Hình thái kinh tế - xã hội được thay thế.
    - Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
    => Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái – kinh tế xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định một hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
    3.Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:
    - Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của mọi sự phát triển xã hội, những nguyên nhân, cơ sở xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội -> Xã hội học trở thành một khoa học thật sự, phủ định chủ nghĩa duy tâm lịch sử.
    - Chỉ ra rằng, xã hội là bao gồm các mặt thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
    - Chỉ ra rằng sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo quy luật khách quan.
    - Là công cụ lý luận, là phương pháp khoa học để chúng ta nghiên cứu mọi sự biến đổi của xã hội.
    - Là cơ sở lý luận để hoạch định đường lối cách mạng của các Đảng cộng sản.
    Câu 12: Bản chất, nguyên nhân, vai trò, lực lượng và động lực của cách mạng xã hội:
    Khái niệm cách mạng xã hội:
    - Nghĩa rộng: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn.
    - Nghĩa hẹp: Là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
    1. Bản chất: Lật đổ một chính quyền với xã hội cũ, lỗi thời thay thế bằng một chính quyền mới, tiến bộ, xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
    2. Nguyên nhân:
    - Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, tiến bộ và quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu, lỗi thởi.
    - Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định nhưng quan hệ sản xuất không biến đổi kịp dẫn đến kìm hãm lực lượng sản xuất.
    3. Vai trò:
    - Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Dẫn đến thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
    - Là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hoá – tư tưởng.
    4. Tính chất: Được xác định bởi việc giải quyết mâu thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất) và mâu thuẫn xã hội (giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột).
    5. Lực lượng:
    - Là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích gắn bó ít nhiều với cách mạng và thúc đẩy cách mạng phát triển.
    - Do tính chất cách mạng quyết định là chủ yếu.
    6. Động lực: Là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài với cách mạng.
    7. Lãnh đạo: Giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại, là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ nhất trong các giai cấp đang tồn tại.
    Câu 13: Bản chất của con người theo quan điểm của triết học Mac-Lênin:
    Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”. Bản chất con người thể hiện ở những nội dung sau:
    1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội.
    1.1 Mặt sinh học:
    - Con người là một bộ phận của tự nhiên.
    - Biểu hiện ở những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, quá trình tâm – sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau.
    1.2 Mặt xã hội:
    - Biểu hiện qua hoạt động lao động, sản xuất ra của cải vật chất, bắt tự nhiên phục vụ nhu cầu của mình. Thông qua đó, ngôn ngữ và tư duy hình thành và phát triển, các mối quan hệ xã hội được xác lập. Nhân cách cá nhân hình thành.
    - Con người khác con vật thể hiện ở ba mối quan hệ của con người: Với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình.
    1.3 Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành, phát triển của con người luôn bị chi phối bởi ba hệ thống:
    - Hệ thống các quy luật tự nhiên: Quy luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, di truyền, biến dị, tiến hoá...
    - Hệ thống các quy luật tâm lý, ý thức hình thành và vận động trên nền tảng sinh học của con người như tình cảm, khát vọng, ý chí, niềm tin…
    - Hệ thống các quy luật xã hội quy định các mối quan hệ xã hội giữa người với người.
    2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội:
    Con người vượt lên trên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: Quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và với quan hệ với chính bản thân mình. Suy cho cùng, cả ba mối quan hệ này đều mang tính xã hội. Trong đó, quan hệ xã hội là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ liên quan đến con người.
    - Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh xã hội mà con người luôn cụ thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử xã hội xác định.
    - Chỉ trong các mối quan hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
    - Các nhóm quan hệ xã hội:
    + Nhóm quan hệ với giai cấp, dân tộc, tôn giáo.
    + Nhóm quan hệ chính trị, kinh tế.
    + Nhóm quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội.
    => Con người là một thực thể xác định, tồn tại trong các mối quan hệ xã hội xác định. Nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết là ở bản chất xã hội.
    3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
    3.1 Con người là chủ thể của lịch sử:
    - Con người với tư cách là một thực thể xã hội, hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên đồng thời thúc đẩy sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội.
    - Không có hoạt động của con người thì không tồn tại quy luật xã hội, do đó không tồn tại của toàn bộ lịch sử loài người.
    3.2 Con người là sản phẩm của lịch sử:
    - Không có giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.
    - Con người là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh.
    - Mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động và biến đổi bản chất con người.
    => Muốn bản chất con người phát triển theo hướng tích cực phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Đó là quan hệ biện chứng giữa con người với hoàn cảnh sống của mình.
    Câu 14: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
    1. Khái niệm quần chúng nhân dân:
    - Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị của một thời đại nhất định.
    - Khái niệm quần chúng được xác định bởi những nội dung sau:
    + Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.
    + Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột đối kháng với nhân dân.
    + Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
    2. Vai trò:
    2.1 Quan điểm của các trường phái trước Mác: Phủ nhận vai trò của quần chúng nhân dân hoặc nhìn nhận vai trò đó ở mức độ thấp:
    2.2 Quan điểm của các nhà duy vật biện chứng: Khẳng định quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Biểu hiện:
    a. Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
    b. Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
    c. Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.sản phẩm của lịch sử.
    => Như vậy, quần chúng nhân dân chính là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Nhưng trình độ sáng tạo của quần chúng đến mức độ nào thì còn phụ thuộc vào tính tích cực, tri thức của quần chúng về tự nhiên và xã hội, trình độ tổ chức của quần chúng…Chỉ có trong xã hội XHCN, quần chúng nhân dân mới có điều kiện để phát huy hết tài năng và trí sáng tạo của mình.

    The end!
    Chúc các bạn thành công! :cheers:
    HTML:
    http://sinhvienluat.vn/diendan/showthread.php?t=12828




  3. Offline

    thanhvan12

    • Banned

    Số bài viết:
    4
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0

Chia sẻ trang này

Advertising: Linux system admin | nukeviet | nukeviet 4 | Upload ảnh miễn phí