có ai cho mình biết tại sao khi đi qua bộ chuyển mạch trong mạng ATM thì thông số VPI và VCI lại thay đổi không
---> Không phải lúc nào 2 thông số VPI và VCI luôn thay đổi khi đi qua mỗi chặng. Tùy người quản trị sẽ sử dụng nguyên tắc chuyển mạch nào(VPC, VCC) mà các thông số sẽ có sự thay đôi tương ứng. +[FONT="]Khi sử dụng nguyên tắc chuyển mạch VPC. Chuyển mạch VPC là nơi bắt đầu và kết thúc của các liên kết đường ảo, do vậy nó phải chuyển các giá trị VPI ở đầu vào thành các giá trị tương ứng ở đầu ra sao cho các liên kết này thuộc về cùng một cuộc nối đường ảo cho trước. Lúc này giá trị VPC được giữ không đổi. Các thiết bị cho loại chuyển mạch này là chuyển mạch VP(VP Switch), nút nối xuyên(ATM Cross - Connect) hoặc bộ tập trung (Concentrator). +Khác với chuyển mạch VPC, chuyển mạch VCC là điểm cuối của các liên kết ảo và đường ảo. Vì vậy trong chuyển mạch VCC, giá trị của VCI và VPI đều thay đổi. Thiết bị chuyển mạch dựa trên cả hai giá trị VPI và VCI được gọi là chuyển mạch VC hoặc chuyển mạch ATM. [/FONT]
em cảm ơn anh thương nha! em kiếm mãi mà không ra anh cho em nick yahoo đc không anh? hồi trước gặp anh hoài mà em quên xin anh mất!hic
Anh trả lời giúp em với ............ Câu 1: Có bao nhiu kênh ảo chuyển mạch? Đặc điểm của chúng? Câu 2: Kênh ảo bán thường xuyên đc xác định bằng những thông số nào? Thank ....!
1. ATM có 3 kênh ảo chuyển mạch -PVC([FONT="]Permanent Virtual Connection) [/FONT] Cũng như bất kỳ mạng chuyển mạch gói nào trong ATM người ta cũng định nghĩa cuộc nối ảo cố định (PVC). Việc này được thực hiện thông qua một vài hình thức yêu cầu dịch vụ. Hệ thống quản lý sẽ đặt cấu hình định tuyến cho các thiết bị để quy định các giá trị của VCI/VPI trước. Cấu hình cũng được đặt sẵn ở trong bảng nối đường tại các nút chuyển mạch. Người sử dụng có thể nhận dịch vụ ATM theo hai cách: 1. Thiết lập một kênh ảo cố định. 2. Thiết lập một chuyển mạch kênh ảo (hay cuộc nối ảo tạm thời). PVC giống như đường riêng, trong đó người sử dụng gọi người cung cấp dịch vụ yêu cầu một đường riêng từ điểm A đến điểm B. người cung cấp dịch vụ cài đặt, khai báo một kênh dựa vào dung lượng mà khách hàng yêu cầu. Hợp đồng PVC thường kéo dài vài năm. Người sử dụng phải trả tiền thuê kênh ngay cả khi không sử dụng kênh. Thủ tục thiết lập PVC. 1. Người sử dụng yêu cầu người cung cấp dịch vụ cấp cho PVC. 2. Người sử dụng được thông báo địa chỉ bị gọi, yêu cầu băng thông trung bình hay tốc độ và khoảng thời gian kênh PVC. 3. Người điều hành thâm nhập kênh thông tin từ máy điều khiển để thiết lập đường. Bước này phụ thuộc vào thời gian thực cũng như người sử dụng trong mạng thoại yêu cầu đấu nối. 4. Kênh được thiết lập theo yêu cầu. 5. Người sử dụng trả tiền thuê kênh theo tháng và thời gian sử dụng kênh. Nếu kênh không sử dụng thì chỉ trả tiền thuê theo tháng. PVC có ưu điểm về thời gian thực, băng thông theo yêu cầu, không cần thủ tục thiết lập gọi, đấu nối bằng lệnh, kênh tồn tại liên tục giữa các điểm, dễ mở rộng và có thể cắt đấu nối kênh nếu không sử dụng. -SVC (Switched Virtual Channel) Kiểu nối ảo tạm thời cho phép đầu cuối có thể có thể gọi được các đầu cuối khác một cách linh động. SVC hoạt động giống như cuộc gọi điện thoại quay số trực tiếp. Khi thiết lập gọi, băng thông được phận nhiệm đúng bằng 64 Kbps và kênh được phân nhiệm cho người sử dụng ngay khi cuộc gọi được thiết lập và người sử dụng phải trả tiền cho cho thời gian gọi cho dù có chuyển thông tin đi hay không. Thủ tục bao gồm: thiết lập gọi, chuyển dữ liệu, cắt đấu nối, tính cước. Đối với kiểu nối ảo tạm thời một kênh ảo được tự động thông qua một giao thức báo hiệu không yêu cầu thiết lập bằng tay giống như thiết lập PVC. Hình 4.16 mô tả việc thiết lập SVC thông qua báo hiệu. -Sort - PVC(kênh ảo bán cố định): là kết hợp giữa PVC và SVC, mấu chốt vấn đề đặt ra, tại đâu sử dụng PVC và ở đâu ứng dụng SVC? Và tại sao? . Trả lời được 2 câu này sẽ giải quyết được toàn bộ vấn đề của câu 2.