Các lệnh được trình bày sau đây tôi sẽ cố gắng so sánh nó với một lệnh tương tự trong DOS để nếu như bạn đã biết qua các lệnh của DOS rồi thì sẽ dễ hiểu hơn. Còn nếu bạn chưa từng biết qua các lệnh của DOS? Cũng không sao, bạn sẽ biết được thêm cùng 1 lúc các lệnh của Linux và DOS. Chú ý, đây là các lệnh trong chế độ text và được gõ từ bàn phím. Các lệnh phải được gõ chính xác (vì Linux phân biệt giữ chữ hoa và chữ thường!). Và dĩ nhiên là sau khi gõ xong một lệnh thì bạn đừng quên nhấn Enter để Linux bắt đầu thực hiện lệnh đó! Lưu ý thêm là những gì tôi ghi giữa 2 ngoặc nhọn (< và >) là bắt buộc phải có, giữa hai ngoặc vuông ([ và ]) là tuỳ chọn (không bắt buộc). - man: đây có lẽ là lệnh mà bạn cần phải nhớ kỹ (đừng bao giờ quên!). Lệnh này tương tự như lệnh Help trong DOS. man sẽ hiển thị các thông tin chi tiết về cộng dụng, cách dùng và cú pháp của một lệnh khác (dĩ nhiên là các thông tin đều bằng tiếng Anh).Cú pháp: man <tên_lệnh_khác>Ví dụ: man lsVà bạn hoàn toàn có thể gõ man man để hiển thị các thông tin giúp đỡ về chính lệnh man!Lưu ý: để thoát (kết thúc) lệnh man, bạn hãy gõ vào ký tự hai chấm ( sau đó gõ tiếp ký tự q. Nếu không thành công, bạn hãy nhấn phím ESC và thử lại lần nữa. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl-C để thoát khỏi man. - ls: lệnh này tương tự như lệnh dir trong DOS. ls sẽ liệt kê danh sách tất cả các file và thư mục nằm trong một thư mục mà bạn chỉ định.Cú pháp chung: ls [tham_số] [thư_mục]Nếu như bạn cung cấp phần thư_mục thì ls sẽ liệt kê các file trong thư mục hiện tại. Ví dụ: ls ls -a ls -al /usrMột số tham số của ls như sau:-a: liệt kê tất cả các file, kể cả file ẩn, là những file mà tên bắt đầu bằng dấu chấm (.)-A: liệt kê tất cả các file, kể cả file ẩn, nhưng không liệt kê . và .., đây tên của thư mục hiện tại và thư mục cha trong Linux.-l: liệt kê chi tiết về file (bao gồm các thông tin như thời gian tạo, kích thước, thuộc tính...).Bạn hãy tự mình tìm hiểu thêm về các tham số khác của ls nhé! (dùng man ls). Và đừng quên dùng man cho các lệnh tiếp theo. - cd: lệnh này tương tự như lệnh cd trong DOS. Dùng để chuyển tới một thư mục khác.Cú pháp: cd [tên_thư_mục]Ví dụ: cd /homeNếu bạn không cung cấp tên_thư_mục thì cd sẽ đưa bạn về thư mục "tổ ấm" (home directory) của bạn. Trong Linux, mỗi người sử dụng đều có một home directory. Nếu username của bạn là nbthanh thì home directory của bạn sẽ là /usr/nbthanh. Riêng account root sẽ có home directory là /root. - pwd: lệnh này tương tự như lênh cd (không có tham số) trong DOS. Lệnh này sẽ hiển thị lên màn hình cho bạn biết là bạn hiện đang ở thư mục nào.Cú pháp: pwd - mkdir: tương tự như lệnh md của DOS. Lệnh này dùng để tạo một thư mục mới.Cú pháp: mkdir <tên_thư_mục_muốn_tạo> Ví dụ: mkdir mydir mkdir /tmp/mydir2 - rmdir: tương tự như lệnh rm trong DOS, dùng để xoá một thư mục.Cú pháp: rmdir <thư_mục_muốn_xoá>Ví dụ: rmdir mydir rmdir /tmp/mydir2 rmdir /tmp/*Lưu ý: bạn chỉ có thể xoá được thư mục nếu như nó rỗng, nghĩa là nó không chứa một file hoặc thư mục con nào nữa (ngoài . và ..). - cp: tương tự như lệnh copy của DOS, dùng để chép file hoặc thư mục từ nơi này đến nơi khác.Cú pháp: cp [tham_số] <file_hoặc_thư_mục_nguồn> <file_hoặc_thư_mục_đích> Ví dụ: cp /tmp/myfile.txt myfile.text cp /home/*.cgi ./ cp -r /usr/nbthanh1 /usr/nbthanh2Mặc định thì cp chỉ chép các file, nếu bạn thêm tham số -r thì cp sẽ chép luôn các thư mục. - rm: tương tự như lệnh del trong DOS, lệnh này dùng để xoá file.Cú pháp: rm <tên_file_muốn_xoá> Ví dụ: rm myfile.txt rm /usr/nbthanh/nbtfile.txt rm /tmp/* - mv: tương tự như lênh move (ngoại trú) của DOS. Lệnh này sẽ di chuyển/đổi tên file từ nơi này đến nơi khác.Cú pháp: mv <file_hoặc_thư_mục_nguồn> <file_hoặc_thư_mục_đích> Ví dụ về di chuyển: mv /tmp/myfile.txt /usr/nbthanh mv myfolder /tmp mv /usr/* /tmp Ví dụ về đổi tên, vừa di chuyển vừa đổi tên: mv myfile1.txt myfile2.txt mv /usr/oldfoler ./newfolder - cat: tương tự như lệnh type của DOS. Lệnh này dùng để hiển thị nội dung của 1 file lên màn hình.Cú pháp: cat <tên_file_cần_hiển_thị> Ví dụ: cat myfile.txt cat /tmp/temp.text