Khi "kết thân" với Linux, nếu không nắm được một số câu lệnh cần thiết thì công việc quản trị của bạn sẽ gặp không ít khó khăn. Dưới đây là một số lệnh Linux cơ bản giúp cho việc quản trị của bạn dễ dàng hơn rất nhiều. 1. Hiển thị tiến trình trong hệ thống Linux Một trong những công việc cần thiết khi quản trị hệ thống Linux đó là kiểm soát các tiến trình hiện đang chạy. Khi đã biết được những tiến trình nào đang chạy bạn có thể tắt những tiến trình gây giảm tốc độ của hệ thống. Ngoài ra, thông tin về những tiến trình hệ thống cho chúng ta biết nên tắt nhưng tiến trình làm cho hệ thống vận hành không ổn định. Do đó việc biết được những tiến trình nào đang chạy trên hệ thống rất quan trọng. Linux hỗ trợ nhiều phương pháp kiểm tra tiến trình, một trong số đó là sử dụng lệnh ps. Khi sử dụng lệnh này mọi thông tin về những tiến trình đang chạy sẽ được hiển thị. Bạn chỉ cần nhập cú pháp lệnh sau vào cửa sổ terminal: # ps aux | less Hình 1: Thông tin tiến trình đang chạy trong hệ thống. Ngoài ra lệnh này có thể sử dụng kết hợp với một số tham số khác như: # ps –A: Kiểm tra mọi tiến trình trong hệ thống. # ps -U root -u root –N: Kiểm tra mọi tiến trình ngoại trừ những tiến trình hệ thống. # ps -u username: Kiểm tra những tiến trình được thực hiện bởi một người dùng nhất định. Hoặc bạn có thể sử dụng lệnh # top để xem những tiến trình đang chạy trên hệ thống trong thời gian thực. 2. Kiểm tra thông tin Socket và thông tin mạng TCP/UDP Sau khi cấu hình những dịch vụ mạng của hệ thống Linux, bạn cần phải giữ lại tab của các cổng đang thực sự nhận tín hiệu trên giao diện mạng của hệ thống. Điều này rất quan trọng vì hệ thống có thể bị xâm nhập qua các cổng mở. Có một số công cụ quản lý Linux thông báo cho bạn biết thông tin của những cổng mởvà truy cập vào những cổng đang mở trên mạng. Một trong những phương pháp đơn giản và tin cậy nhất đó là sử dụng lệnh ss để kiểm tra thông tin Socket, ngoài ra lệnh này còn có thể hiển thị nhiều thông tin TCP và thông tin trạng thái hơn các công cụ khác. Lệnh ss này cung cấp thông tin về: Mọi Socket TCP. Mọi Socket UDP. Mọi kết nối ssh/ftp/http/https. Mọi tiến trình cục bộ được kết nối tới máy chủ X. Mọi Socket TCP trong trạng thái FIN-WAIT-1. Dưới đây là một số lệnh ss: # ss –s: Hiển thị tổng số Socket. Hình 2: Thông tin kết xuất khi chạy lệnh # ss –s. # ss -1: Hiển thị mọi cổng mở. Hình 3: Thông tin kết xuất khi chạy lệnh # ss -1. # ss –pl: Kiểm tra tên tiến trình sử dụng Socket mở sử dụng lệnh sau: # ss -lp | grep: Kiểm tra người dùng đang làm việc với Socket mở. # ss -t –a: Hiển thị mọi Socket TCP. # ss -u –a: Hiển thị mọi Socket UDP.