Extended Intergrated Drive Electronics (EIDE): chuẩn này còn được gọi là Enhance IDE, là một chuẩn giao tiếp gíup cho bộ điều khiển ổ cứng có thể kết nối khá nhiều thiết bị lưu trữ (ổ cứng dung lượng lớn, CD-ROM và băng từ) với máy tính. EIDE là một bước phát triển của chuẩn IDE. Một trong những ổ cứng chuẩn EIDE Small Computer System Interface (SCSI): Ổ cứng SCSI là ổ cứng có tốc độ nhanh nhất trong các chuẩn ổ cứng bởi vì bộ điều khiển SCSI (hoặc host adapter) có CPU riêng để quản lý việc truyền nhận dữ liệu và công việc của các thiết bị liên quan mà không cần sự giúp đỡ của CPU chính của hệ thống. Hệ thống của bạn sẽ chạy nhanh hơn rất nhiều do CPU chính không cần phải quan tâm đến việc truyền tải mà dành sức cho các công việc khác (đây lý do chính khiến cho các thiết bị chuẩn SCSI luôn luôn đắt tiền hơn các chuẩn khác). Thêm nữa là ổ cứng SCSI không cần phần bảo vệ và không mắc phải lỗi dịch sector (điều cho đến bây giờ vẫn mắc phải trên ổ cứng EIDE). Bên cạnh đó, tuy rằngỔ CD-ROM có thể sử dụng chuẩn EIDE, SCSI và một số chuẩn khác nhưng card adapter (tiếp hợp - điều phối) dành cho nhiều ổ CD-ROM sử dụng một tập hợp chuẩn SCSI sao cho chỉ thuộc một thiết bị duy nhất. Một loại ổ cứng chuẩn SCSI Vậy đâu là chỗ khác biệt giữa SCSI và EIDE ? Ngoài một điểm khác biệt khá rõ đã được trình bày ở phần trên còn điểm sau: SCSI thể hiện sức mạnh qua việc cho phép một loạt thiết bị có thể khai thác một đường bus trong cùng một thời điểm và không cần sử dụng bus nếu thiết bị không yêu cầu. Đây là một điểm rất lợi thế của SCSI! Trái lại so với SCSI thì EIDE chia thành 2 kênh bao gồm Primary và Secondary và hai kênh này sử dụng hai đường bus khác nhau. Tuy nhiên trong mỗi kênh EIDE lại chia thành 2 cấp Master và Slaver cho 2 thiết bị được gắn cùng một cáp trên một kênh. Vì cả 2 thiết bị chỉ được phép sử dụng 1 đường bus mà EIDE lại không có khả năng cho phép nhiều thiết bị cùng sử dụng 1 đường bus trong cùng một lúc nên các thiết bị này sẽ tuần tự lần lượt được cấp phép sử dụng bus. Đây là một điểm rất hạn chế của EIDE đặc biệt nếu bạn gắn ổ cứng chung với CD-ROM trên cùng 1 kênh thì tốc độ sẽ giảm đi rất nhiều. Lý do như sau: ổ CD-ROM có tốc độ rất chậm, như vậy thời gian mà CD_ROM sử dụng đường bus sẽ rất lâu từ đó việc cấp quyền sử dụng cho ổ cứng sẽ bị hạn chế dẫn đến tốc độ của máy chậm hẳn đi. Đây cũng là lý do giải thích việc người ta vẫn khuyên bạn nên gắn ổ cứng của mình vào kênh Primary, còn ổ CD-ROM thì vào kênh Secondary, và nếu có từ 2 cổ cứng trở lên thì tốt nhất là nên gắn các ổ cứng có tốc độ tương đương với nhau trên cùng 1 kênh. Ngoài ra chuẩn SCSI còn có nhiều kiểu khác nhau: loại 8 bit thì cần cáp 50 sợi, loại 16 bit thì cần cáp 68 sợi (SCSI mở rộng). Nhịp (clock) có thể là 5 MHz (SCSI 1), 10MHz (FAST SCSI), 20 MHz (Fast20 ultra SCSI), 40 MHz (Ultra 2-SCSI) hoặc 80Mhz (Ultra 3-SCSI). Sau đây là bảng thống kê khả năng truyền dẫn dữ liệu của chuẩn SCSI: SCSI Bus Clock - 8 bit 50 sợi - 16 bit 68 sợi - (mở rộng) 5 MHz (SCSI 1) - 5 Mgbyte/s - Không hỗ trợ 10MHz (Fast SCSI) - 10 Mgbyte/s - 20 Mgbyte/s 20MHz(Ultra SCSI) - 20 Mgbyte/s - 40 Mgbtye/s 40Mhz (Ultra2 SCSI) - 40 Mgbyte/s - 80 Mgbyte/s 80MHz(Ultra SCSI) - 80 Mgbyte/s - 160 Mgbyte/s Trong phần này chúng ta sẽ đề cập vắn tắt đến các công nghệ Ultra DMA/ATA/ATAPI/PIO, đồng thời so sánh hiệu năng giữa chúng chứ không phân tích sâu. Riêng với chuẩn giao tiếp Serial ATA, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào các khía cạnh kỹ thuật vì chuẩn Serial ATA được đánh giá là chuẩn của tương lai. Bản thân ATA/Ultra DMA/PIO không được gọi là chuẩn mà là công nghệ giao diện truy xuất dữ liệu. Khi ổ cứng được làm bởi các công nghệ này (tuỳ theo từng thế hệ) thì khả năng truy xuất của chúng sẽ khác nhau (tương tự như chuẩn SCSI cũng chia thành nhiều loại). Công nghệ ATA chính là tiền thân của công nghệ Ultra ATA/Ultra DMA ngày nay. ATA ra đời từ lúc chuẩn IDE bắt đầu lộ diện chinh phục thị trường sản phẩm lưu trữ. ATA là từ viết tắt của Address Transfer Area - Định vị vùng truyền dẫn và Ultra DMA Ultra Direct Memory Access Định hướng truy xuất bộ nhớ cao cấp. ATA chậm hơn rất nhiều so với Ultra ATA. Ultra ATA được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ Ultra DMA/33 ra đời bởi sự nỗ lực kết hợp thiết kế giữa Intel, Quantum, Seagate nhằm cung cấp một thế hệ giao tiếp mới cho các hệ thống máy tính để bàn (desktop PCs). Direct Memory Access (DMA): cho phép định hướng truyền nhận dữ liệu trực tiếp đến bộ nhớ hệ thống mà không cần thông qua CPU hệ thống. DMA gia tăng tốc độ truyền tải bằng cách sử dụng bộ điều khiển DMA để quản lý dữ liệu truyền nhận nhanh hơn nhiều so với việc điều khiển thông qua CPU. Hệ điều hành cần phải cài đặt các driver tương thích DMA trước khi sử dụng chức năng DMA. Bus Mastering DMA: cho phép card giao diện, hoặc bộ điều khiển ổ cứng quản lý sự truyền nhận dữ liệu từ ổ cứng trực tiếp đến bộ nhớ chính của hệ thống. Những nhà sản xuất bo mạch chủ cung cấp các driver của bus mastering hỗ trợ điều khiển DMA bởi các card giao diện (bộ điêu khiển) tương thích với bus mastering. Ultra DMA (UDMA): là phiên bản cuối cùng của giao thức ATA Bus Mastering DMA. Nó nâng tốc độ truyền tải của ATA bus từ 16.6 Mgbyte/s lên 33 Mgbyte/s. Công nghệ ATA/ATAPI 4 có khả năng kiểm tra lỗi nhằm đảm bảo tính toàn vẹn cho dữ liệu ở tốc độ cao. Cần phải lưu ý là chuẩn giao thức SCSI Ultra 2 cũng sử dụng một giao thức bus Mastering DMA mới, cho nên đôi khi người ta cũng quy nó vào là Ultra DMA. Điểm khác biệt giữa Ultra DMA/ATA và ATA không hẳn chỉ ở tốc độ và việc Ultra DMA phải có driver tương thích mà còn thể hiện ở sợi cáp của 2 loại này cũng khác nhau. Về mặt kích thước và hình dáng thì cáp ATA và Ultra ATA giống y hệt như nhau, tuy nhiên cũng có một số bo mạch chủ (nhất là các thế hệ sau này) thường làm đầu nối của cáp Ultra ATA là màu xanh da trời nhưng về cấu trúc lại rất khác nhau. Từ ATA cho đến Ultra ATA 2 sử dụng cáp 40 sợi, mỗi sợi có 1 lõi và nối với 1 pin; cáp Ultra DMA cũng có 40 sợi (vì tương thích chuẩn EIDE/IDE) nhưng khác ở chỗ mỗi sợi lại có đến 2 lõi và được bện chặt vào nhau nối vào 1 pin. Nếu từ dòng cáp ATA đến Ultra ATA 2 gồm 40 lõi và mỗi lõi có nhiệm vụ truyền dẫn dữ liệu riêng thì với cable Ultra DMA có đến 80 lõi trong đó 40 lõi làm chức năng truyền dữ liệu 40 lõi còn lại nằm tuần tự giữa các lõi truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dây đất và tránh lỗi toàn vẹn dữ liệu do tín hiệu nhiễu gây ra khi tần số quá cao... :y11::y11::y11: