Tối ưu hoá Registry Đây là File Reg của askvg.com cung cấp - vì vậy bạn hãy yên tâm về chất lượng của File này - nó chứa tất cả thủ thuật tăng tốc Registry được cho là tốt nhất và bổ sung thêm một số tính năng hữu ích cho bạn - do đó bạn không cần phải tự mình chỉnh sửa Registry ở bước này chi cho mệt - chỉ cần tải về File Reg này về rồi click thôi - rất khỏe - Bạn Có Thể Tải File Reg này về Tại Đây - Nếu Bạn Muốn Phục Hồi Về Mặc Định,Hãy Dùng File Reg Này - Còn Đây Là Nội Dung Của File Reg Hãy Tắt UAC Như các bạn đã biết, UAC là một tính năng sẵn có trong Windows nhằm ngăn chặn những thay đổi không mong muốn trên máy tính, giúp bảo vệ máy tính tốt hơn. Tuy nhiên đôi khi sự phiền toái do nó gây ra khiến người dùng bực mình và chỉ muốn loại bỏ nó. Khi Tắt chức năng này máy sẽ chạy nhanh hơn một cách rõ rệt ~ Để Tắt UAC Bạn Làm Như Sau ~ 1 - Mở Start Menu và gõ UAC rồi ENTER 2 - Tiếp đó kéo thanh trượt xuống dưới cùng, OK và khởi động máy. Không Xài Windows Search Indexing Service Windows Vista và Windows 7 mặc định được cài đặt sẵn Windows Search Indexing Service là một dịch vụ lập chỉ mục tìm kiếm trong Windows giúp bạn có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng tập tin hoặc thư mục trong “nháy mắt”. Tuy nhiên, để làm được việc đó Windows luôn phải xác định và lập chỉ mục nên sẽ ảnh hưởng đến tài nguyên và hiệu suất máy tính bạn, nó lập tất cả các chỉ mục kể cả bạn sẽ không bao giờ tìm kiếm mục đó -> giảm tải CPU - và RAM. ~ Để Tắt Windows Search Indexing Service Bạn Làm Như Sau ~ 1 - Vào Start Menu hoặc nhấn Windows + R 2 - Gõ services.msc vào ô rồi OK 3 - Kéo xuống tìm Windows Search - và nháy kép vào nó hãy STOP và Disable nó Tắt Bớt Hiệu Ứng Có 1 vài hiệu ứng nhìn thì đẹp, nhưng mà lại tốn tài nguyên, ta nên tắt đi, chỉ đủ dùng và đủ đẹp là được. ~ Để Tắt Bớt Hiệu Ứng Bạn Làm Như Sau ~ - Vào Start Menu rồi nhập SystemPropertiesPerformance vào hộp Search rồi OK - Bạn Có thể tắt các Hiệu Ứng dưới đây để giảm tài nguyên mà vẫn giữ được vẻ đẹp của Win7 + Animate windows when minimizing and maximizing ( hiệu ứng phóng to – thu nhỏ - bỏ hiệu ứng này để quá trình chuyển đổi giữa các cửa sổ nhanh hơn. ) + Fade out menu items after clicking ( đây là hiệu ứng mờ dần hoặc trượt dành cho các menu. Ví dụ bạn mở Windows Explorer lên rồi bấm phím Alt để xuất hiện thanh Menu. Bây giờ bạn bấm chuột vào một menu bất kỳ rồi di chuột qua lại giữa các menu trên thanh này, bạn sẽ thấy sự khác biệt.) + Fade out menu items after clicking (cái này thì rõ rồi, tức là làm mờ dần menu sau khi được bấm chuột.) + Các Hiệu Ứng Shadows (gồm các hiệu ứng đổ bóng hiển thị bóng đổ cho con chuột ,hiển thị bóng đổ cho các cửa sổ, nếu máy yếu thì nên tắt mấy cái hiệu ứng này.) - Còn lại giữ nguyên và bấm OK Sử Dụng Hết Số Nhân CPU Để Khởi Động Máy Nhanh Hơn Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng một lõi để khởi động tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện hiệu chỉnh một số cấu hình trong System Configuration để tăng số lượng lõi sử dụng để giảm thời lượng khởi động. Lưu ý Thủ Thuật này chỉ dành cho CPU 2 nhân Trở Lên ~ Để tăng số lượng lõi sử dụng Bạn Làm Như Sau ~ - Click vào menu Start Menu chọn Run rồi nhập msconfig - Chọn tab Boot rồi click vào nút Advanced optiopns … - Lựa chọn hộp chọn Number of processors rồi lựa chọn số lượng lõi vi xử lý mà muốn sử dụng trong quá trình khởi động. Tắt Hiệu Ứng Âm Thanh "Star Navigation" Bạn hãy tắt hiệu ứng âm thanh Star Navigation ( hiệu ứng âm thanh khi mở thư mục hoăc ổ đĩa ) và có thể giữ lại hầu hết âm thanh còn lại mà không lo làm chậm máy ~ Để Tắt Star Navigation Bạn Làm Như Sau ~ - Bạn hãy mở Sound nằm trong Control Panel và chọn thẻ Sound kéo xuống tìm - và chọn Start Navigation và chọn None ở mục Sounds bấm Applyrồi OKE Tối Ưu Window Explorer Với các tùy chọn này bạn có thể duyệt thư mục nhanh hơn và hiệu quả hơn - không những thế nó còn giảm tài nguyên RAM và CPU ~ Để tối Ưu Window Eplorer Bạn Làm Như Sau ~ - Mở Start Menu nhập Folder Options vào hộp Search rồi OK - Bạn hãy vô hiệu hoá các lựa chọn sau đây: * Display file size information in folder tips (hiển thị kích thước thư mục) * Hide extensions for known file types * Show encrypted or compressed NTFS files in color * Show pop-up description for folder and desktop items Tăng Tốc Độ Chuột Mặc định Window cho Chuột chạy tốc độ bình thường - vì vậy ta nên cho Chuột chạy tốc độ nhanh nhất ~ Để Tăng Tốc Chuột Bạn Làm Như Sau ~ - Vào Start Menu sau đó nhập Mouse và kéo nó lên FAST Phải Đặt RAM Ảo Ai cũng muốn có một bộ máy thật vip,thật khỏe , nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện để nâng cấp, để mua RAM, giờ mình sẽ bày các cậu dùng RAM ảo (có hình ảnh) làm chả tốn 1 xu và được nhiều ưu điểm như: - Không hề gây tổn hại tuổi thọ máy (mình đã test thử được nửa năm và bây giờ dùng vẫn ngon) - Không làm hư ổ cứng, vì chỉ thử giả dung lượng của ổ cứng - Máy chạy nhanh không khác gì 1 cái máy vừa gắn thêm RAM (nhưng chậm hơn 1 tí chút thôi) - Trợ giúp bạn lướt web nhanh hơn nữa ~ Để Đặt RAM ảo Bạn Làm Như Sau ~ - Vào Start Menu nhập ADVANCE SYSTEM SETTINGS vào hộp Search rồi OK chọn mục Setting ở tab Performance sau đó đặt sau tùy ý bạn - đừng quá cao là đc Tắt System Restore System Restore Là Gì [AN]System Restore cho phép bạn đưa máy tính trở lại trạng thái ở thời điểm hoạt động gần nhất nếu như có sự cố xảy ra. Để thực hiện được điều này, System Restore liên tục giám sát hệ thống của bạn. Nếu hệ thống có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào - chẳng hạn như có ứng dụng hoặc driver mới được cài đặt - System Restore sẽ tự động tạo điểm phục hồi (restore point). Ngoài ra, System Restore cũng tạo điểm phục hồi sau mỗi 24 tiếng. Điểm phục hồi thực chất giống như tấm ảnh chụp lại trạng thái hệ thống, bao gồm những tệp tin hệ thống quan trọng và một phần registry. System Restore duy trì nhiều điểm phục hồi, cho phép bạn có nhiều lựa chọn hơn trong việc khôi phục hệ thống trở lại trạng thái đã lưu giữ trước đó.[/AN] Ta được "lợi ích" gì từ System Restore ? [AN]Như đã nói ở trên, Windows tự động lưu lại trạng thái của hệ thống từng ngày một. Chính điều này khiến chức năng System Restore đôi khi trở nên “lợi bất cập hại”. Thứ nhất đó là gây tốn dung lượng ổ đĩa cho việc sao lưu hàng ngày, thứ hai là nơi lưu trú cho virus. Bạn hãy tưởng tượng máy mình bị virus và Bkav cố gắng gỡ bỏ khỏi hệ thống. Nhưng chức năng System Restore của Windows lại tự động khôi phục lại hệ thống ở trạng thái khi mới bị nhiễm virus… Vì vậy đôi khi để việc diệt virus được triệt để, bạn phải tạm thời tắt bỏ chức năng này đi.[/AN] Để Tắt System Restore Bạn Làm Như Sau : [an]Làm theo các hình sau, để ý con trỏ chuột : Cuối cùng bấm OK. [/an] Nên Tắt Window Remote Assistance - Khi có một người bạn nào đó yêu cầu hỗ trợ từ xa thì ta có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ như ta dùng chương trình Team Viewer... đây là công cụ có sằn của Window có chức năng giống như vậy . ~ Để Tắt Window Remote Assistance Bạn Làm Như Sau ~ Nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer và chọn Properties . Trang hiện ra bạn bấm chữ “Remote settings” ở cột bên tay trái > hộp thoại hiện ra bỏ chọn“Allow Remote Assistance connections to this computer” > bấm OK để lưu lại. Tắt các Service không cần thiết Việc làm này mang lại hiệu quả cao nhất - nói tóm lại Service nào không xài thì nên tắt ~ Để Tắt Service Bạn Làm Như Sau ~ - Bấm vào Start Menu nhập Services vào hộp Search rồi OK - Ở đây bạn thiết lập một số dịch vụ không cần thiết sang Manual, để các dịch vụ này không tự động khởi động cùng với Windows. Vì vậy mà bạn có thể khởi động máy nhanh hơn. -Bạn có thể tắt các Service không cần thiết sau đây một cách an toàn: [an] Application Experience Computer Browser (Nếu máy tính của bạn không kết nối mạng) Desktop Window Manager Session Manager (chỉ tắt nếu bạn không dùng Aero theme) Diagnostic Policy Service Distributed Link Tracking Client IP Helper Offline Files Portable Device Enumerator Service Print Spooler (Chỉ tắt nếu máy bạn không dùng máy in) Protected Storage Remote Registry (tắt để đảm bảo an toàn mạng) Secondary Logon Security Center Server (Nếu máy tính của bạn không kết nối mạng) Tablet PC Input Service TCP/IP NetBIOS Helper Themes (tắt khi máy tính bạn sử dụng theme Classic) Windows Error Reporting Service Windows Media Center Service Launcher Windows Search (Nếu không sử dụng thường xuyên chức năng tìm kiếm của Windows) Windows Time (Nếu bạn không muốn cập nhật giờ qua Internet) [/an] - Tắt Service Áp dụng cho máy tính chơi game kết nối mạng [an] DFS Replication Computer Browser Distributed Link Tracking Client IKE and AuthIP IPsec Keying Modules IP Helper IPsec Policy Agent KtmRm for Distributed Transaction Coordinator Offline Files Remote Registry Secondary Logon Security Center (Sử dụng lời cảnh báo nếu bạn vô hiệu hóa các dịch vụ bảo mật!) SSDP Discovery Tablet PC Input Service Terminal Services Windows Defender (Giống như cảnh báo trên!) Windows Error Reporting Service [/an] Bạn có thể vô hiệu hóa hầu hết các dịch vụ bắt đầu tự động ở chế độ mặc định dưới đây: [an] Computer Browser Distributed Link Tracking Client IKE and AuthIP IP Keying Modules Offline Files Remote Registry Tablet PC Input Service (trừ khi bạn sử dụng Tablet PC) Windows Error Reporting [/an] Một số dịch vụ bạn tuyệt đối không được vô hiệu hóa gồm: [an] Multimedia Class Scheduler Plug and Play Superfetch Task Scheduler Windows Audio Windows Driver Foundation Thực hiện các thao tác này phải được kiểm tra ngay lập tức, nếu có bất kỳ một hiện tượng nào đó không làm việc thì bạn cần phải thay đổi trở về trạng thái ban đầu đối với dịch vụ mà bạn vừa điều chỉnh gần nhất. [/an] Các dịch vụ có thể tắt mà không làm lỗi Win [an] ActiveX Installer (AxInstSV), Adaptive Brightness, Application Layer Gateway Service, Application Management, Background Intelligent Transfer Service, Base Filtering Engine, Block Level Backup Engine Service, BranchCache, Certificate Propagation, CNG Key Isolation, Credential Manager, Desktop Window Manager Session Manager, Diagnostic Policy Service, Diagnostic Policy Service, Diagnostic Service Host, Diagnostic System Host, Distributed Link Tracking Client, DNS Client, Encrypting File System (EFS), Extensible Authentication Protocol, Function Discovery Provider Host, Function Discovery Resource Publication, Health Key and Certificate Management, HomeGroup fListener, HomeGroup Provider, Human Interface Device Access, IKE and AuthIP IPsec Keying Modules, Interactive Services Detection, IPsec Policy Agent, Link-Layer Topology Discovery Mapper, Microsoft iSCSI Initiator Service, Netlogon, Network Access Protection Agent, Offline Files, Parental Controls, Peer Name Resolution Protocol, Peer Networking Grouping, Peer Networking Identity Manager, PnP-X IP Bus Enumerator, PNRP Machine Name Publication Service, Portable Device Enumerator Service, Problem Reports and Solutions Control Panel Support, Program Compatibility Assistant Service, Quality Windows Audio Video Experience, Remote Desktop Configuration, Remote Desktop Services, Remote Desktop Services UserMode Port Redirector, Remote Procedure Call (RPC) Locator, Remote Registry, Secure Socket Tunneling Protocol Service, Security Center, Smart Card, Storage Service, Tablet PC Input Service, TCP/IP NetBIOS Helper, Telephony, TPM Base Services, WebClient, Windows Biometric Service, Windows Connect Now – Config Registrar, Windows Defender, Windows Error Reporting Service, Windows Firewall, Windows Remote Management (WS-Management), Windows Time, Windows Update, WinHTTP Web Proxy Auto-Discovery Service. [/an] Các dịch vụ theo điều kiện cụ thể [an]- BitLocker Drive Encryption Service: nếu không sử dụng tính năng bảo mật dữ liệu của Windows 7 hoặc thích sử dụng phần mềm chuyên dụng hơn thì bạn tắt đi. - Bluetooth Support Service: trường hợp máy tính không có thiết bị thu phát sóng Blutooth (cả tích hợp và gắn ngoài) thì bạn tắt dịch vụ này đi. - Fax: Bạn có thể tắt nếu không có máy Fax liên kết với máy tính. - Print Spooler: dịch vụ này chỉ có tác dụng khi bạn sử dụng máy in hoặc một chương trình tạo tập tin PDF dưới dạng máy in ảo. - Telephony: nếu là máy tính cá nhân thì bạn hầu như không sử dụng tính năng này vì dành cho mạng điện thoại chuyển mạch, ISDN… - Windows Image Acquisition (WIA): dịch vụ dành cho máy không kết nối với máy scan, máy ảnh, camera. - Wired AutoConfig và WLAN AutoConfig: bạn nên tắt nếu Windows 7 đang chạy trên máy bàn. - WWAN AutoConfig: dịch vụ dành cho một số máy tính xách tay có trang bị khe cắm sim và bạn dùng nó để kết nối Internet. Một điều bạn hết sức lưu ý là khi tắt các dịch vụ ở phần này bạn phải nhớ để sau này khi gắn thêm thiết bị vào, nếu không hoạt động bạn phải nghĩ đến các dịch vụ mình đã tắt liên quan đến việc điều khiển thiết bị đó.[/an] Công Dụng Của Một Số Service [an]Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi. Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên. Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó. Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi. Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào. Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu. COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft"s Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp. DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.) Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này. DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi. Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng. Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.) Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều. Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn. HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server. Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn. IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó. IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này. Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động. IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi. Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất. Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề. Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền. NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa. Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau. Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi. Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng) Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do. Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn. Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó. Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy. Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ. Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi. Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này. SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery. System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết. Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không. TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này. Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít... Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được. Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống. Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch. Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó . Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm. Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động. Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội. Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này. WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.[/an] Tắt AutoRun Bây giờ với số lượng virus lây lan qua USB đến chóng mặt, để cái này chỉ khiến hệ thống của bạn thành mồi ngon cho virus mà thôi Cách tắt: 1.Vào Control Panel - Hardware and Sound - AutoPlay, bỏ chọn mục use autoplay for all media and devide 2.Bấm phím hình logo Windows + R, hộp thoại Run hiện ra, gõ vào gpedit.msc Cửa sổ Local Group Policy Editor hiện ra, tìm đến mục User configuraion - Administrative templates - Windows Compoments - AutoPlay Policies Nhìn sang bên phải, bật (enable cho mục TurnOff AutoPlay - nhớ chọn all drive như trong hình) Thay đổi mục Startup and Recovery Nếu máy tính bị một lỗi ngiêm trọng nào đó thì Windows sẽ căn cứ vào xác lập ở đây để thi hành vì vậy bạn cần biết các xác lập ở đây (cũng ở hộp thoại lúc nãy nhưng lần này chọn Setting trong mục Startup and Recovery) a.Phần system Startup : chỉ có tác dụng nếu bạn xài dual-boot b.Phần recovery : Nếu chọn mục automaticaly restart, khi hệ thống có lỗi, nó sẽ hiện ra cái màn hình xanh cho bạn ... coi, còn ko thì bụp luôn Phần write debuging information, tốt nhất là chọn none vì 2 cái còn lại sẽ khiến Windows ghi ra tập tin DUMP mà phần lớn chúng ta chẳng biết để làm ghì còn mất công tốn đĩa nữa ( dung lượng = bộ nhớ RAM nếu chọn Complete ) Tối ưu các chương trình khởi đông cùng Windows Vào Run, gõ msconfig, chọn tab Startup và bỏ chọn những CT mà bạn nghĩ là ko cần thiết Sử Dụng Window 7 Manager Do chỉ dùng 1 lần nên tải bản Portable này cho nó gọn Bấm vào mục Optimization Wizard sẽ hiện thuật sĩ, ta làm như sau : + Process manager : Skip + Windows update : Skip + Tiếp theo chọn loại màn hình : tùy máy NEXT rồi thoát cửa sổ Khởi động Lại win 7 manager, chọn mục System Speed trong phần Optimizer Có nhiều tùy chọn để tối ưu hệ thống nhưng mình sẽ chỉ giới thiệu những thứ an toàn nhất: a. Enable SATA ...: Nếu bạn cảm thấy hệ thống của mình an toàn (không đứng máy bất thình lình) thì nên chọn cái này, nó sẽ tăng cache của hdd lên giúp tăng tốc độ truy xuất. b. Restart the Shell automaticaly : Nên chọn, nó sẽ khởi động lại explorer.exe tự động khi có lỗi c. Force DLL ...: Nên chọn để giải phóng bộ nhớ RAM d. Automaticaly close: Nên chọn để đóng các ct đang treo một cách tự động e. Disable restart to ...: Cái này đã thiết lập ở phần tối ưu = tay f. Turn off: Tắt search index. Nếu bạn ko thường xuyên tìm kiếm tập tin = win explorer thì nên tắt cái này 2. Tab RAM and disk cache Để bạn định cache phù hợp với bộ nhớ RAM và cache của máy. Bấm vào các radio button phù hợp với máy mình. Nếu ko rõ thì bấm query 3. Tab StartUp a. Disable IDE ...: Nên chọn nếu như bạn ko có thiết bọ IDE mới nào cần gắn, nó sẽ bỏ qua quá trình chek thiết bị IDE để tăng tốc khởi động b. Disable update ...: Chỉ có tác dụng nếu máy bạn kết nối vào mạng Lan. c. Disable logging ...: Ngăn ko cho Windows ghi lại log file khi hệ thống bị crash. Ko có tác dụng tăng tốc mấy d. Disable prefetcher ...: Chọn cái này sẽ tăng tốc khởi động nhưng lại làm giảm tốc độ các chương trình e. Disable create ...: Ko nên chọn f. Turn off ...: Tùy bạn g. Cancel scanning...: Nên chọn để bỏ quá trình kiểm tra ổ cứng khi khởi động.